GIẢ MẠO CHỮ KÝ PHẠM TỘI GÌ

Giả mạo chữ ký trong các trường hợp, tức trong các hoàn cảnh và với động cơ, mục đích của người thực hiện hành vi phạm tội sẽ phát sinh các trách nhiệm pháp lý khác nhau. Tùy thuộc vào mức độ và hậu quả gây ra thì giả mạo chữ ký có thể bị xử phạt hành chính hoặc chịu trách nhiệm hình sự. Ví dụ trong một số trường hợp cụ thể như sau:

1. Trách nhiệm hành chính

Người thực hiện hành vi vi phạm pháp luật giả mạo chữ ký người khác có thể bị xử lý hành chính, bao gồm hình phạt chính là phạt tiền (mức xử phạt tiền phụ thuộc vào từng lĩnh vực mà người đó giả mạo chữ ký) và các hình phạt bổ sung, các biện pháp khắc phục hậu quả (nếu có). Cụ thể một số trường hợp như:

+ Thứ nhất, giả mạo chữ ký trong hoạt động chứng thực

Được quy định trong Nghị định 110/2013/NĐ-CP và được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 67/2015/NĐ-CP,hành vi giả mạo chữ ký trong hoạt động chứng thực là việc người nào có hành vi giả lại chữ ký của người thực hiện chứng thực. Khi có hành vi vi phạm pháp luật này, người thực hiện hành vi sẽ bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng kèm theo biện pháp khắc phục hậu quả là hủy bỏ các giấy tờ có chữ ký giả đó.

+ Thứ hai, giả mạo chữ ký trong hoạt động đăng ký giao dịch bảo đảm

Trong hoạt động đăng ký giao dịch bảo đảm, người nào mà có hành vi giả mạo chữ ký của người khác để làm đơn yêu cầu đăng ký hoặc các loại văn bản thông báo giao dịch đảm bảo thì bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng. Đây là mức xử phạt được quy định trong Điều 45 Nghị định 110/2013/NĐ-CP và được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 67/2015/NĐ-CP.

+ Thứ ba, giả mạo chữ ký trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ

Trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ, cụ thể là trong lĩnh vực quyền tác giả và quyền liên quan đến quyền tác giả, người nào có hành vi giả mạo chữ ký của tác giả trên tác phẩm của do tác giả sáng tác ra thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng. Đây là mức xử phạt hành chính được quy định trong Nghị định 131/2013/NĐ-CP xử phạt hành chính về quyền tác giả và quyền liên quan.

+ Thứ tư, giả mạo chữ ký trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán

Đối với hành vi giả mạo chữ ký trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập được quy định trong Nghị định 41/2018/NĐ-CP thì: người nào thực hiện hành vi giả danh người có thẩm quyền ký hoặc người được người có thẩm quyền ủy quyền để ký vào chứng từ kế toán thì bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.

2. Trách nhiệm hình sự 

Hành vi giả mạo chữ ký của người khác mà gây nguy hiểm cho xã hội và đủ các yếu tố cấu thành nên tội phạm thì người thực hiện hành vi vi phạm pháp luật sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Bộ luật Hình sự hiện hành.

+ Thứ nhất, giả mạo chữ ký có thể phạm tội giả mạo trong công tác

Theo quy định trong Bộ luật hình sự về tội này đó là khi cá nhân vì vụ lợi cá nhân hoặc các động cơ cá nhân khác mà giả mạo chữ ký của người có chức vụ, quyền hạn để lợi dụng chức vụ, quyền hạn của người đó thì bị phạt từ 01 năm tù giam đến 05 năm tù giam. Người phạm tội này cần có đủ yếu tố cấu thành nên tội phạm như sau:

– Về chủ thể: đủ điều kiện về độ tuổi và năng lực trách nhiệm hình sự. Đối với tội này còn đặc biệt hơn so với các loại tội phạm khác vì chủ thể của tội này là: Người thực hiện hành vi phạm tội phải là người có chức vụ, quyền hạn ở trong một lĩnh vực nhất định. Và người phạm tội đã lợi dụng chức vụ, quyền hạn mà mình có để sửa chữa hoặc làm sai lệch đi nội dung giấy tờ, tài liệu hoặc làm ra, cấp giấy tờ giả hoặc giả mạo chữ ký của người có chức vụ, quyền hạn khác.

Nếu người có chức vụ, quyền hạn mà không trực tiếp thực hiện hành vi, chỉ lợi dụng chức vụ, quyền hạn của mình để tiếp tay cho người khác để sửa chữa hoặc làm sai lệch đi nội dung giấy tờ, tài liệu hoặc làm ra, cấp giấy tờ giả hoặc giả mạo chữ ký của người có chức vụ, quyền hạn thì tùy trường hợp cụ thể mà có thể bị quy kết trách nhiệm hình sự về cả tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản hoặc tội tham ô.

– Về khách thể của tội phạm: 

Đối tượng tác động của tội giả mạo trong công tác là giấy tờ, tài liệu do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp ra hoặc làm ra.

Khách thể của tội là mối quan hệ giữa cơ quan, tổ chức làm ra/ cấp ra những giấy tờ, tài liệu bị xâm hại khiến cho những giấy tờ, tài liệu bị sai lệch, cơ quan, tổ chức đó bị suy yếu, mất uy tín.

– Về mặt khách quan: 

Đó là việc lợi dụng chức vụ, quyền hạn của người có thẩm quyền dẫn đến hậu quả cho xã hội. Tuy nhiên, hậu quả không phải là không phải là dấu hiệu bắt buộc vì cứ có hành vi vi phạm đã cấu thành tội phạm.

– Về mặt chủ quan: 

Người thực hiện hành vi giả mạo với lỗi cố ý trực tiếp, tức là, mặc dù nhận thức được rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội và đã thấy trước được hậu quả sẽ xảy ra nhưng mong muốn cho hậu quả xảy ra.

Đối với tội này, động cơ phạm tội là dấu hiệu bắt buộc, người thực hiện hành vi giả mạo chữ ký phải nhằm vụ lợi cá nhân hoặc có động cơ cá nhân khác. Chưa có một văn bản hướng dẫn giải thích cụ thể nhưng dựa vào các văn bản dưới luật và với tinh thần điều luật thì “vụ lợi cá nhân” và “động cơ cá nhân khác” được hiểu là những lợi ích về vật chất hoặc tinh thần mà người phạm tội thu được từ hành vi vi phạm pháp luật của mình.

+ Thứ hai, giả mạo chữ ký có thể phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

Khi tham gia vào quan hệ giao dịch dân sự mà người nào thực hiện thủ đoạn đoạn gian dối như hành vi giả mạo chữ ký để lừa người khác nhằm chiếm đoạt tài sản thì có thể phạm vào tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản.

Người thực hiện hành vi đủ điều kiện về tuổi (từ đủ 16 tuổi trở lên đối với tội này) và năng lực trách nhiệm hình sự. Người thực hiện hành vi xâm phạm đến quan hệ sở hữu, tức xâm phạm đến tài sản của người khác.

Ví dụ như: giả mạo chữ ký để thực hiện các giao dịch nhằm chiếm đoạt tài sản, gian dối, giả mạo di chúc hay giả mạo người khác ký xác nhận từ chối di sản để được nhận di sản thừa kế; gian dối trong việc thực hiện hợp đồng mua bán để chiếm đoạt tài sản từ chủ sở hữu hoặc người bên thứ ba đang sử dụng ngay tình tài sản đó,… tất cả những hành vi này đều có thể là hành vi vi phạm pháp luật bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản của người khác.

Tội này được thể hiện bằng hành vi “chiếm đoạt”, tức người phạm tội chiếm đoạt tài sản của người khác bằng thủ đoạn gian dối. Đây là lỗi cố ý trực tiếp, người phạm tội hoàn toàn ý thức được về hậu quả, mong muốn thậm chí lên kế hoạch để hậu quả xảy ra. Tùy thuộc vào hậu quả (số tiền chiếm đoạt được và các tình tiết định tội khá), người phạm tội sẽ chịu mức xử phạt tương ứng được quy định tại Điều 174 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi năm 2017. 

Trên đây là một số chia sẻ của Luật sư, mọi yêu cầu hỗ trợ quý vị hãy liên hệ tổng đài tư vấn pháp luật 0915.27.05.27 của chúng tôi. Công ty luật Nhân Hòa chuyên dịch vụ luật sư uy tín, tin cậy đảm bảo giải quyết mọi vướng mắc bạn gặp phải.

Quý khách vui lòng liên hệ với chúng tôi theo thông tin sau:

Công ty Luật Nhân Hòa

Địa chỉ: 02 Hiệp Bình, phường Hiệp Bình Phước, quận Thủ Đức, Tp.HCM

Email: luatsunhanhoa@gmail.com

Hotline: 0915. 27.05.27

 

 

 


Bài viết xem thêm