QUY ĐỊNH VỀ BỒI HOÀN CHI PHÍ ĐÀO TẠO KHI CHẤM DỨT HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG MỚI NHẤT 2020

Hiện nay, trường hợp các cán bộ, nhân viên,người lao động, công chức, viên chức được cử đi đào tạo để nâng cao tay nghề diễn ra khá nhiều. Tuy nhiên, khi việc cử đi đào tạo được chi trả bởi đơn vị sử dụng lao động  thì thường kèm theo điều kiện  quy định, thỏa thuận về thời gian làm việc, phục vụ tại cơ quan đơn vị đó. Vậy nếu trong trường hợp người được cử đi đào tạo vi phạm quy định về thời gian phải làm việc tại một cơ quan sau khi hoàn thành việc đào tạo thì có phải bồi thường chi phí đào tạo không? Và mức bồi thường như thế nào?

Người lao động gặp phải vướng mắt này khá nhiều, nhiều trường hợp họ không muốn làm việc tại cơ quan, đơn vị đó nữa vì bị o ép trong chính sách lương, thưởng, thời gian làm việc, đãi ngộ lao động, điều chuyển công tác nhưng lại bị ràng buộc bởi thời gian phải phục vụ, công tác nên không dám nghỉ việc và không đủ tiền để bồi thường chi phí đào tạo. Công ty Luật Nhân Hòa may mắn được làm việc và giải quyết hiệu quả cho nhiều người lao động trong trường hợp này, hãy để chúng tôi đồng hành và tháo gỡ những vướng mắc pháp lý cho các bạn hiệu quả với chi phí hợp lý nhất.

Theo quy định tại Điều 43 Bộ luật lao động 2012 thì:

“Điều 43. Nghĩa vụ của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật

1. Không được trợ cấp thôi việc và phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.

2. Nếu vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người sử dụng lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước.

3. Phải hoàn trả chi phí đào tạo cho người sử dụng lao động theo quy định tại Điều 62 của Bộ luật này.”

Theo đó, Điều 37 BLLĐ 2012  quy định:

“Điều 37. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động

1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau đây:

a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

b) Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

c) Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động;

d) Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động;

đ) Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;

e) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;

g) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục.

2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1 Điều này, người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước:

a) Ít nhất 3 ngày làm việc đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và g khoản 1 Điều này;

b) Ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn; ít nhất 03 ngày làm việc nếu là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng đối với các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này;

c) Đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều này thời hạn báo trước cho người sử dụng lao động được thực hiện theo thời hạn quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.

3. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.”

Như vậy, nếu người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với người sử dụng lao động theo quy định tại Điều 37 BLLĐ 2012 thì được xem là trái pháp luật.

Hiện nay Bộ luật lao động 2012 chỉ quy định về trường hợp bồi thường chi phí đào tạo khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật còn trong trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động đúng pháp luật thì có phải bồi thường chi phí đào tạo hay không thì pháp luật chưa có quy định.

Trong trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật thì người lao động phải bồi thường chi phí đào tạo là bao nhiêu, gồm các khoản chi phí gì? Điều này được quy định rõ trong Điều 62 BLLĐ 2012:

“Điều 62. Hợp đồng đào tạo nghề giữa người sử dụng lao động, người lao động và chi phí đào tạo nghề

1. Hai bên phải ký kết hợp đồng đào tạo nghề trong trường hợp người lao động được đào tạo, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề, đào tạo lại ở trong nước hoặc nước ngoài từ kinh phí của người sử dụng lao động, kể cả kinh phí do đối tác tài trợ cho người sử dụng lao động.

Hợp đồng đào tạo nghề phải làm thành 02 bản, mỗi bên giữ 01 bản.

2. Hợp đồng đào tạo nghề phải có các nội dung chủ yếu sau đây:

a) Nghề đào tạo;

b) Địa điểm đào tạo, thời hạn đào tạo;

c) Chi phí đào tạo;

d) Thời hạn người lao động cam kết phải làm việc cho người sử dụng lao động sau khi được đào tạo;

đ) Trách nhiệm hoàn trả chi phí đào tạo;

e) Trách nhiệm của người sử dụng lao động.

3. Chi phí đào tạo bao gồm các khoản chi có chứng từ hợp lệ về chi phí trả cho người dạy, tài liệu học tập, trường, lớp, máy, thiết bị, vật liệu thực hành, các chi phí khác hỗ trợ cho người học và tiền lương, tiền đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho người học trong thời gian đi học. Trường hợp người lao động được gửi đi đào tạo ở nước ngoài thì chi phí đào tạo còn bao gồm chi phí đi lại, chi phí sinh hoạt trong thời gian ở nước ngoài.”

Như vậy, người được cử đi đào tạo phải bồi thường tất cả các khoản bao gồm các khoản chi có chứng từ hợp lệ về chi phí trả cho người dạy, tài liệu học tập, trường, lớp, máy, thiết bị, vật liệu thực hành, các chi phí khác hỗ trợ cho người học và tiền lương, tiền đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho người học trong thời gian đi học. Trường hợp người lao động được gửi đi đào tạo ở nước ngoài thì chi phí đào tạo còn bao gồm chi phí đi lại, chi phí sinh hoạt trong thời gian ở nước ngoài.

Tuy nhiên, đây chỉ là quy định về bồi thường chi phí đào tạo đối với người lao động thông thường, được điều chỉnh theo Bộ luật lao động. Trường hợp người được cử đi đào tạo là viên chức nhà nước thì các quy định của pháp luật về vấn đề này lại hoàn toàn khác biệt.

Vậy viên chức là gì?Điều 2 Luật viên chức 2010 quy định như sau:

Điều 2. Viên chức

Viên chức là công dân Việt Nam được tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng làm việc, hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.”

Theo quy định tại khoản 3 Điều 35 Luật viên chức 2010 thì:

“Điều 35. Trách nhiệm và quyền lợi của viên chức trong đào tạo, bồi dưỡng

..................

3. Viên chức được đơn vị sự nghiệp công lập cử đi đào tạo nếu đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc hoặc tự ý bỏ việc phải đền bù chi phí đào tạo theo quy định của Chính phủ.”

Như vậy, theo quy định này thì người được cử đi đào tạo là viên chức thì phải bồi thường chi phí đào tạo trong mọi trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (dù là đúng pháp luật hay trái pháp luật) hoặc tự ý bỏ việc.

Quy định này khác với quy định củ Bộ luật lao động 2012 vì BLLĐ 2012 chỉ quy định về việc bồi thường chi phí đào tạo trong trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật.

Ngoài ra, khoản bồi thường về chi phí đào tạo theo Luật viên chức chỉ bao gồm học phí và các khoản chi phí khác phục vụ cho khóa học, không tính lương và phụ cấp. Quy định này hoàn toàn khác với quy định về các khoản chi phí đào tạo phải bồi thường theo quy định của BLLĐ vì theo quy định tại Điều 62 BLLĐ thì chi phí này còn bao gồm cả tiền lương, tiền đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho người học trong thời gian đi học.

Trên đây là một số chia sẻ của Luật sư, mọi yêu cầu hỗ trợ quý vị hãy liên hệ tổng đài tư vấn pháp luật 0915.27.05.27 của chúng tôi. Công ty luật Nhân Hòa chuyên dịch vụ luật sư uy tín, tin cậy đảm bảo giải quyết mọi vướng mắc bạn gặp phải.

Quý khách vui lòng liên hệ với chúng tôi theo thông tin sau:

Công ty Luật Nhân Hòa

Địa chỉ: 02 Hiệp Bình, phường Hiệp Bình Phước, quận Thủ Đức, Tp.HCM

Email: luatsunhanhoa@gmail.com

Hotline: 0915. 27.05.27                                                             

Trân trọng!

 

 

 

 

 

 

 


Bài viết xem thêm