NHÀ Ở XÃ HỘI LÀ GÌ?ĐỐI TƯỢNG VÀ ĐIỀU KIỆN ĐƯỢC MUA NHÀ Ở XÃ HỘI

1.      Cơ sở pháp lý:

-      Luật nhà ở năm 2014

-      Nghị định 100/2015/NĐ-CP về phát triển quản lý nhà ở xã hội

2.   Nhà ở xã hội là gì?Có những loại nhà ở xã hội nào?

-      Nhà ở xã hội là loại hình nhà ở thuộc sở hữu của các cơ quan nhà nước hoặc do các cơ quan, tổ chức cá nhân đầu tư xây dựng dành riêng cho các đối tượng đặc biệt mua hoặc thuê ở theo quy định của pháp luật. Các căn hộ này có giá rẻ hơn so với thị trường (nhà ở thương mại), đồng thời có các chính sách, điều khoản hỗ trợ nhằm giải quyết nhu cầu nhà ở giá rẻ cho các hộ gia đình.

-      Hiện nay, ở Việt Nam thường có hai loại nhà ở xã hội phổ biến là  nhà ở xã hội do nhà nước đầu tư, xây dựng và loại do các doanh nghiệp tư nhân xây dựng.

+ Đối với loại do nhà nước đầu tư, xây dựng với mục đích là nhà ở xã hội

+ Loại do doanh nghiệp tư nhân xây dựng rồi bán lại cho quỹ nhà ở xã hội, theo các hình thức đặc thù như giảm thuế VAT, giảm thuế đất,…

+ Nhà ở thương mại nhưng phải bán lại 5% cho vào quỹ nhà ở xã hội địa phương theo pháp luật hiện hành.

                      

                                      Liên hệ luật sư tư vấn pháp luật nhà đất 0915.27.05.27

3.      Ai có thể sở hữu nhà ở xã hội theo quy định pháp luật

Nhà ở xã hội theo quy định pháp luât hiện hành thì không phải ai cũng có thể sở hữu nó. Theo đó, tại Điều 49 Luật Nhà ở quy định 10 nhóm đối tượng có thể sở hữu nhà ở xã hội, cụ thể:

   “Điều 49. Đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội

Các đối tượng sau đây nếu đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 51 của Luật này thì được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội:

1. Người có công với cách mạng theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng;

2. Hộ gia đình nghèo và cận nghèo tại khu vực nông thôn;

3. Hộ gia đình tại khu vực nông thôn thuộc vùng thường xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên tai, biến đổi khí hậu;

4. Người thu nhập thấp, hộ nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị;

5. Người lao động đang làm việc tại các doanh nghiệp trong và ngoài khu công nghiệp;

6. Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc công an nhân dân và quân đội nhân dân;

7. Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức;

8. Các đối tượng đã trả lại nhà ở công vụ theo quy định tại khoản 5 Điều 81 của Luật này;

9. Học sinh, sinh viên các học viện, trường đại học, cao đẳng, dạy nghề; học sinh trường dân tộc nội trú công lập được sử dụng nhà ở trong thời gian học tập;

10. Hộ gia đình, cá nhân thuộc diện bị thu hồi đất và phải giải tỏa, phá dỡ nhà ở theo quy định của pháp luật mà chưa được Nhà nước bồi thường bằng nhà ở, đất ở.”

4. Điều kiện để được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội

Nếu muốn mua nhà ở xã hội ngoài phải là các đối tượng tại Điều 49 Luật nhà ở còn phải đáp ứng các điều kiện được quy định tại Điều 51 Luật nhà ở, theo đó Điều 51 quy định:

Điều 51. Điều kiện được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội

1. Đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 50 của Luật này thì phải đáp ứng các điều kiện về nhà ở, cư trú, thu nhập theo quy định sau đây:

a) Chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình, chưa được mua, thuê hoặc thuê mua nhà ở xã hội, chưa được hưởng chính sách hỗ trợ nhà ở, đất ở dưới mọi hình thức tại nơi sinh sống, học tập hoặc có nhà ở thuộc sở hữu của mình nhưng diện tích nhà ở bình quân đầu người trong hộ gia đình thấp hơn mức diện tích nhà ở tối thiểu do Chính phủ quy định theo từng thời kỳ và từng khu vực;

b) Phải có đăng ký thường trú tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có nhà ở xã hội; trường hợp không có đăng ký thường trú thì phải có đăng ký tạm trú từ một năm trở lên tại tỉnh, thành phố này, trừ trường hợp quy định tại khoản 9 Điều 49 của Luật này;

c) Đối với đối tượng quy định tại các khoản 4, 5, 6 và 7 Điều 49 của Luật này thì phải thuộc diện không phải nộp thuế thu nhập thường xuyên theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân; trường hợp là hộ nghèo, cận nghèo thì phải thuộc diện nghèo, cận nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ. Đối với đối tượng quy định tại các khoản 1, 8, 9 và 10 Điều 49 của Luật này thì không yêu cầu phải đáp ứng điều kiện về thu nhập theo quy định tại điểm này.

2. Đối với trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 50 của Luật này thì phải đáp ứng điều kiện theo quy định tại quyết định phê duyệt chương trình mục tiêu về nhà ở tương ứng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

3. Đối với trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 50 của Luật này thì phải đáp ứng điều kiện về nhà ở, cư trú theo quy định sau đây:

a) Có đất ở nhưng chưa có nhà ở hoặc có nhà ở nhưng nhà ở bị hư hỏng, dột nát;

b) Có đăng ký thường trú tại địa phương nơi có đất ở, nhà ở cần phải xây dựng mới hoặc cải tạo, sửa chữa.”

-      Theo quy định của Điều này, các điều kiện cần thiết để mua nhà ở xã hội như sau:

 * Điều kiện cư trú

+ Đây là một trong những điều kiện tiên quyết để có thể mua nhà ở xã hội. Nếu bạn có nhu cầu mua nhà ở xã hội thì bạn phải là người có hộ khẩu thường trú tại tỉnh, thành phố nơi có dự án nhà ở xã hội đó.

+ Nếu không có hộ khẩu thường trú, bắt buộc người mua nhà ở xã hội phải cung cấp được đăng ký tạm trú, có hợp đồng lao động từ 1 năm trở lên và phải tham gia bảo hiểm xã hội tại cơ quan bảo hiểm của tỉnh, địa phương nơi có dự án nhà xã hội. Trong trường hợp bạn thuộc diện tái định cư  thì phải đảm bảo các điều kiện về cư trú do ủy ban nhân dân tỉnh, địa phương có dự án nhà xã hội quy định

 *Yêu cầu về thu nhập

+ Vì nhà ở xã hội có giá thấp hơn so với nhà ở thương mại và có các chính sách trợ giá, hỗ trợ nên đối tượng mà nhà ở xã hội nhắm đến là người có thu nhập thấp. Đó là những người không thuộc diện phải nộp thuế thu nhập cá nhân thường xuyên theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân hoặc thuộc diện không phải nộp thuế thu nhập thường xuyên.

+ Đối với trường hợp hộ nghèo, cận nghèo, phải được căn cứ theo các quy định của pháp luật về diện hộ nghèo, cận nghèo.

*Gặp khó khăn về nhà ở

+ Với điều kiện này thì theo quy định Điều 51 Luật nhà ở, để được mua nhà ở xã hội bạn phải là những người đang gặp khó khăn về nhà ở. Cụ thể như sau:

+ Thuộc diện chưa có nhà ở, phải đi thuê nhà, mượn nhà hoặc ở nhờ nhà người khác. Bạn có nhà nhưng đã bị nhà nước thu hồi phục vụ cho việc giải phóng mặt bằng hoặc chẳng may chung cư bạn đang ở bị xuống cấp, bắt buộc phải thu hồi để giải tỏa, cải tạo nhưng không được đền bù bằng nhà ở hoặc đất khác.

+ Chưa được hưởng chính sách hỗ trợ đất đai, nhà ở dưới mọi hình thức ở nơi sinh sống.

+ Chưa được mua, thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước hoặc chưa được mua, thuê nhà ở xã hội tại các dự án khác.

+ Phải là người chưa được tặng nhà tình thương, tình nghĩa.

Một trường hợp khác là tuy bạn đã có nhà ở thuộc sở hữu của riêng mình nhưng nhà ở quá chật chội, diện tích bình quân của hộ gia đình dưới 10m2/sàn/người và diện tích khuôn viên đất thấp hơn diện tích đất tối thiểu được phép cải tạo xây dựng theo quy định UBND cấp tỉnh nơi có nhà ở.

5.   Lưu ý:  về việc thế chấp, chuyển nhượng nhà ở xã hội:

 Căn cứ theo khoản 4 Điều 19 Nghị định 100/2015/NĐ-CP về phát triển quản lý nhà ở xã hội quy định về việc chuyển nhượng nhà ở xã hội như sau: 

  1. Người mua, thuê mua nhà ở xã hội không được phép thế chấp (trừ trường hợp thế chấp với ngân hàng để vay tiền mua, thuê mua chính căn hộ đó) và không được chuyển nhượng nhà ở dưới mọi hình thức trong thời gian tối thiểu là 05 năm, kể từ thời điểm trả hết tiền mua, thuê mua nhà ở theo hợp đồng đã ký với bên bán, bên cho thuê mua; chỉ được phép bán lại, thế chấp hoặc cho thuê sau khi được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
  2. Vì thế, theo quy đình này chủ sở hữu nhà ở xã hội không được chuyển nhượng nhà dưới mọi hình thức trong thời hạn tối thiểu là 5 năm, và chỉ được phép bán lại, chế thấp hoặc cho thuê sau khi đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai.

Trên đây là chia sẻ của luật sư. Quý khách hàng có nhu cầu tư vấn pháp lý về nhà đất, soạn thảo hợp đồng, giải quyết tranh chấp nhà đất, vui lòng liên hệ với chúng tôi theo thông tin dưới đây:

CÔNG TY LUẬT NHÂN HÒA

Địa chỉ: số 2 Hiệp Bình, phường Hiệp Bình Phước, quận Thủ Đức, Tp.HCM

Hotline: 0915.27.05.27

Email: luatsunhanhoa@gmail.com

Trân trọng!


Bài viết xem thêm