MUA BÁN XE KHÔNG LÀM THỦ TỤC SANG TÊN MÀ CHỈ ỦY QUYỀN THÌ CÓ HỢP PHÁP KHÔNG?

1)      Cơ sở pháp lí

-          Bộ luật Dân sự

-          Thông tư 15/2014/TT – BCA quy định về đăng ký xe;

-          Nghị định 46/2016/NĐ – CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt.

2)      Giải quyết vấn đề

Trong thực tế, việc mua bán xe máy, chủ sở hữu sẽ không thực hiện việc sang tên cho người mua thay vào đó họ chỉ làm hợp đồng ủy quyền cho người mua để họ thực hiện các quyền đối với tài sản.

Trên thực tế việc các bên thực hiện một giao dịch mua bán nhưng lại làm hợp đồng ủy quyền là không đúng pháp luật. Bởi lẽ, hợp đồng mua bán và hợp đồng ủy quyền có bản chất khác nhau.

Theo quy định của Bộ luật Dân sự  quy định về hợp đồng mua bán tài sản và hợp đồng ủy quyền như sau:

Điều 430. Hợp đồng mua bán tài sản

Hợp đồng mua bán tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên bán chuyển quyền sở hữu tài sản cho bên mua và bên mua trả tiền cho bên bán….”

Điều 562. Hợp đồng ủy quyền

Hợp đồng ủy quyền là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên được ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên ủy quyền, bên ủy quyền chỉ phải trả thù lao nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.

Điều 563. Thời hạn ủy quyền

Thời hạn ủy quyền do các bên thỏa thuận hoặc do pháp luật quy định; nếu không có thỏa thuận và pháp luật không có quy định thì hợp đồng ủy quyền có hiệu lực 01 năm, kể từ ngày xác lập việc ủy quyền.”

Bản chất của hợp đồng mua bán tài sản và hợp đồng ủy quyền là hoàn toàn khác nhau. Hợp đồng mua bán là nhằm chuyển quyền sở hữu tài sản từ người này sang người khác, còn hợp đồng ủy quyền thì người được ủy quyền chỉ là người thực hiện công việc thay được ủy quyền, điểm quan trọng nhất của hợp đồng ủy quyền chính là người ủy quyền vẫn là chủ sở hữu của tài sản.

Nếu như  các bên sử dụng hợp đồng ủy quyền thay thế cho hợp đồng mua bán xe thì rủi ro dành cho người mua là vô cùng lớn vì thực chất chủ sở hữu vẫn là người bán và người bán có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng ủy quyền bất cứ lúc nào.

Mặt khác, đối với hành vi mua bán xe nhưng không sang tên mà chỉ ủy quyền là một hành vi vi phạm pháp luật, cụ thể điều này được quy định tại  Điều 30 Nghị định 46/2016/NĐ-CP quy định về việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt:

Điều 30. Xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ

1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với cá nhân, từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Tự ý thay đổi nhãn hiệu, màu sơn của xe không đúng với Giấy đăng ký xe;

b) Không làm thủ tục đăng ký sang tên xe (để chuyển tên chủ xe trong Giấy đăng ký xe sang tên của mình) theo quy định khi mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế tài sản là xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô.

2. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với cá nhân, từ 600.000 đồng đến 800.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Lắp kính chắn gió, kính cửa của xe không phải là loại kính an toàn;

b) Tự ý thay đổi màu sơn của xe không đúng với màu sơn ghi trong Giấy đăng ký xe;

c) Không thực hiện đúng quy định về biển số, quy định về kẻ chữ trên thành xe và cửa xe; trừ hành vi vi phạm quy định tại Điểm a, Điểm b, Điểm c, Điểm d, Điểm đ Khoản 2 Điều 28, Điểm b Khoản 3 Điều 37 Nghị định này.

3. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng trên mỗi người vượt quá quy định được phép chở của phương tiện nhưng tổng mức phạt tiền tối đa không vượt quá 40.000.000 đồng đối với chủ phương tiện là cá nhân, từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng trên mỗi người vượt quá quy định được phép chở của phương tiện nhưng tổng mức phạt tiền tối đa không vượt quá 80.000.000 đồng đối với chủ phương tiện là tổ chức giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Khoản 2 Điều 23 Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Khoản 2 Điều 23 Nghị định này.

4. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 1.600.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Tự ý cắt, hàn, đục lại số khung, số máy;

b) Tẩy xóa, sửa chữa hoặc giả mạo hồ sơ đăng ký xe;

c) Tự ý thay đổi khung, máy, hình dáng, kích thước, đặc tính của xe;

d) Khai báo không đúng sự thật hoặc sử dụng các giấy tờ, tài liệu giả để được cấp lại biển số, Giấy đăng ký xe;

đ) Giao xe hoặc để cho người không đủ điều kiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 58 của Luật Giao thông đường bộ điều khiển xe tham gia giao thông (bao gồm cả trường hợp người điều khiển phương tiện có Giấy phép lái xe nhưng đã hết hạn sử dụng).

5. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện hành vi không làm thủ tục đăng ký sang tên xe (để chuyển tên chủ xe trong Giấy đăng ký xe sang tên của mình) theo quy định khi mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế tài sản là xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng, các loại xe tương tự xe ô tô….”

Căn cứ khoản 5 Nghị định 46/2016/NĐ-CP đối với  hành vi mua xe nhưng không làm thủ tục sang tên là vi phạm pháp luật hành chính, đối với hành vi  này người bị vi phạm có thể bị phạt đến 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô.

Như vậy, việc mua bán xe nhưng không làm thủ tục sang tên mà chỉ làm ủy quyền là không phù hợp với quy định pháp luật, ngoài ra việc này còn để lại nhiều hậu quả pháp lí bất lợi dành cho người mua. Chính vì thế, khi mua xe để an toàn hơn thì người mua nên giao kết hợp đồng mua bán và thực hiện thủ tục sang tên.

 Trên đây là chia sẻ của luật sư. Quý khách có nhu cầu tư vấn pháp luật, giải quyết tranh chấp dân sự, vui lòng liên hệ với chúng tôi theo thông tin sau:

CÔNG TY LUẬT NHÂN HÒA

Địa chỉ: 2 Hiệp Bình, phường Hiệp Bình Phước, quận Thủ Đức, TpHCM
Hotline: 0915.27.05.27

Email: luatsunhanhoa@gmail.com.

Trân trọng!


Bài viết xem thêm