KHAI NHẬN DI SẢN THỪA KẾ CÓ PHẢI ĐÓNG THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN KHÔNG?MỨC ĐÓNG?

Thuế thu nhập cá nhân là thuế trực thu, tính trên thu nhập của người nộp thuế sau khi đã trừ các thu nhập miễn thuế và các khoản được giảm trừ gia cảnh. Vậy, khi nhận di sản thừa kế thì có phải đóng thuế thu nhập cá nhân không? Bài viết dưới đây sẽ giải đáp thắc mắc cho Quý khách hàng.

1. Quy định chung về đóng thuế thu nhập cá nhân khi nhận di sản thừa kế

Theo khoản 9 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC (sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 92/2015/TT-BTC), các khoản thu nhập chịu thuế bao gồm thu nhập từ nhận thừa kế (khoản thu nhập mà cá nhân nhận được theo di chúc hoặc theo quy định của pháp luật về thừa kế), cụ thể như sau:

+ Đối với nhận thừa kế là chứng khoán bao gồm: cổ phiếu, quyền mua cổ phiếu, trái phiếu, tín phiếu, chứng chỉ quỹ và các loại chứng khoán khác theo quy định của Luật Chứng khoán; cổ phần của cá nhân trong công ty cổ phần theo quy định của Luật Doanh nghiệp;

+ Đối với nhận thừa kế là phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh bao gồm: vốn góp trong công ty trách nhiệm hữu hạn, hợp tác xã, công ty hợp danh, hợp đồng hợp tác kinh doanh; vốn trong doanh nghiệp tư nhân, cơ sở kinh doanh của cá nhân; vốn trong các hiệp hội, quỹ được phép thành lập theo quy định của pháp luật hoặc toàn bộ cơ sở kinh doanh nếu là doanh nghiệp tư nhân, cơ sở kinh doanh của cá nhân;

+ Đối với nhận thừa kế là bất động sản bao gồm: quyền sử dụng đất; quyền sử dụng đất có tài sản gắn liền với đất; quyền sở hữu nhà, kể cả nhà ở hình thành trong tương lai; kết cấu hạ tầng và các công trình xây dựng gắn liền với đất, kể cả công trình xây dựng hình thành trong tương lai; quyền thuê đất; quyền thuê mặt nước; các khoản thu nhập khác nhận được từ thừa kế là bất động sản dưới mọi hình thức; trừ thu nhập từ thừa kế là bất động sản theo hướng dẫn tại điểm d, khoản 1, Điều 3 Thông tư này;

+ Đối với nhận thừa kế là các tài sản khác phải đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng với cơ quan quản lý Nhà nước như: ô tô; xe gắn máy, xe mô tô; tàu thủy, kể cả sà lan, ca nô, tàu kéo, tàu đẩy; thuyền, kể cả du thuyền; tàu bay; súng săn, súng thể thao.

Tuy nhiên, theo khoản 4 Điều 4 Luật Thuế thu nhập cá nhân, nếu thu nhập từ nhận thừa kế là bất động sản giữa “vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau” thuộc trường hợp được miễn thuế thu nhập cá nhân.

Lưu ý: Để được miễn thuế thu nhập cá nhân như trên, người thừa kế phải xuất trình được các giấy tờ hợp pháp chứng minh mối quan hệ giữa họ và người để lại di sản (như giấy khai sinh, sổ hộ khẩu,…) lên cơ quan thuế để làm căn cứ chứng minh họ không thuộc trường hợp phải đóng thuế thu nhập cá nhân theo quy định của pháp luật.

Như vậy, khi một người nhận thừa kế là bất động sản thuộc khoản 4 Điều 4 Luật Thuế thu nhập cá nhân thì được miễn thuế thu nhập cá nhân. Nếu không thuộc trường hợp trên thì khi nhận thừa kế là bất động sản, tài sản khác phải đăng ký, chứng khoán, nhận thừa kế là phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh thì vẫn phải nộp thuế thu nhập cá nhân.

2. Mức đóng thuế thu nhập cá nhân khi nhận di sản thừa kế

Khi nhận thừa kế trong trường hợp phải đóng thuế thu nhập cá nhân, mức thuế cần đóng được tính theo quy định tạiĐiều 16 Thông tư 111/2013/TT-BTC (sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 92/2015/TT-BTC). Cụ thể:

Thu nhập tính thuế từ nhận thừa kế, quà tặng là phần giá trị tài sản nhận thừa kế, quà tặng vượt trên 10 triệu đồng mỗi lần nhận.

(1) Về cách xác định giá trị tài sản nhận thừa kế:

-      Đối với thừa kế, quà tặng là chứng khoán:

Giá trị tài sản nhận thừa kế là giá trị chứng khoán tại thời điểm đăng ký chuyển quyền sở hữu.

+ Đối với chứng khoán giao dịch trên Sở Giao dịch chứng khoán: giá trị của chứng khoán được căn cứ vào giá tham chiếu trên Sở giao dịch chứng khoán tại thời điểm đăng ký quyền sở hữu chứng khoán.

+ Đối với chứng khoán không thuộc trường hợp trên: giá trị của chứng khoán được căn cứ vào giá trị sổ sách kế toán của công ty phát hành loại chứng khoán đó tại thời điểm gần nhất trước thời điểm đăng ký quyền sở hữu chứng khoán.

-      Đối với thừa kế, quà tặng là vốn góp trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh:

Thu nhập để tính thuế là giá trị của phần vốn góp được xác định căn cứ vào giá trị sổ sách kế toán của công ty tại thời điểm gần nhất trước thời điểm đăng ký quyền sở hữu phần vốn góp.

-      Đối với tài sản thừa kế, quà tặng là bất động sản:

Giá trị bất động sản được xác định như sau:

+ Đối với bất động sản là giá trị quyền sử dụng đất thì phần giá trị quyền sử dụng đất được xác định căn cứ vào Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm cá nhân làm thủ tục đăng ký quyền sử dụng bất động sản.

+ Đối với bất động sản là nhà và công trình kiến trúc trên đất thì giá trị bất động sản được xác định căn cứ vào quy định của cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền về phân loại giá trị nhà; quy định tiêu chuẩn, định mức xây dựng cơ bản do cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền ban hành; giá trị còn lại của nhà, công trình kiến trúc tại thời điểm làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu.

Trường hợp không xác định được theo quy định trên thì căn cứ vào giá tính lệ phí trước bạ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.

-      Đối với thừa kế, quà tặng là các tài sản khác phải đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng với cơ quan quản lý Nhà nước:

Giá trị tài sản được xác định trên cơ sở bảng giá tính lệ phí trước bạ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm cá nhân làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản thừa kế, quà tặng.

(2) Về thuế suất:

Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thừa kế, quà tặng được áp dụng theo Biểu thuế toàn phần với thuế suất là 10%.

(3) Thời điểm xác định thu nhập tính thuế:

Thời điểm xác định thu nhập tính thuế từ thừa kế, quà tặng là thời điểm cá nhân làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản thừa kế, quà tặng.

(4) Cách tính số thuế phải nộp

Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất 10%.

Tóm lại, thu nhập tính thuế từ nhận thừa kế là phần giá trị tài sản nhận thừa kế vượt trên 10 triệu đồng mỗi lần nhận.

Ví dụ: Ông B không có con, ông lập di chúc để lại cho anh A thửa đất với diện tích là 1000 m2 (theo Bảng giá đất của tỉnh X, vị trí thửa đất có giá 02 triệu đồng/m2). Vậy, thu nhập tính thuế của anh A là 1,990 tỷ đồng (02 tỷ đồng – 10 triệu đồng), số thuế thu nhập cá nhân anh A có nghĩa vụ nộp là 199 triệu đồng.

Bài viết trên đây có nội dung về những trường hợp phải nộp thuế thu nhập cá nhân khi nhận di sản thừa kế và mức thuế cần nộp. Luật Nhân Hòa hy vọng thông qua bài viết này, Quý khách hàng có thể hiểu rõ hơn về quy định pháp luật hiện hành về thuế cũng như thừa kế và áp dụng kiến thức này vào đời sống hàng ngày. Trường hợp Quý khách hàng có câu hỏi cần Luật sư tư vấn, hỗ trợ, vui lòng liên hệ tổng đài 0915.27.05.27 để được giải đáp kịp thời.

CÔNG TY LUẬT NHÂN HÒA

Địa chỉ: 2 Hiệp Bình, p. Hiệp Bình Phước, Tp. Thủ Đức, Tp. Hồ Chí Minh

Hotline: 0915.27.05.27

Email: luatsunhanhoa@gmail.com

Trân trọng!


Bài viết xem thêm