NGƯỜI ĐÃ CHẾT CÓ ĐƯỢC HƯỞNG DI SẢN THỪA KẾ KHÔNG?

Người đã chết có được hưởng di sản hay không? Nếu được hưởng thì hưởng ra sao? Nếu không thì sẽ chia di sản đó như thế nào? Căn cứ vào đâu theo quy định hiện hành của pháp luật?

Di sản thừa kế được hiểu một cách đơn giản là tài sản của người đã qua đời để lại và sẽ được tiến hành chuyển dịch sang cho người hiện đang còn sống. Việc chia di sản của người đã qua đời được thực hiện dựa trên 2 căn cứ đó là theo di chúc của người đã qua đời để lại hoặc theo quy định của pháp luật về thừa kế. Trong các vấn đề liên quan đến việc chia di sản thừa kế như: những người nào thì thuộc diện nhận di sản thừa kế, người quản lý di sản thừa kế là ai, có những trách nhiệm gì và nghĩa vụ gì, thời hiệu thừa kế tính từ khi nào,muốn từ chối nhận di sản thừa kế thì thực hiện ra sao?, trách nhiệm và nghĩa vụ của người quản lý di sản theo pháp luật bao gồm những gì?….. Song song bên cạnh đó, một vấn đề đã xuất hiện trên thực tế và được rất nhiều người quan tâm, thắc mắc liên quan trực tiếp đến việc nhận di sản đó là: Trong trường hợp người nhận di sản qua đời thì người này có còn được nhận di sản thừa kế hay không? Nếu được nhận thì sẽ nhận ra sao? Nếu không được nhận thì phần di sản đó sẽ chia như thế nào? Để giúp bạn đọc hiểu rõ hơn các quy định của pháp luật về thừa kế di sản nói chung cũng như các quy định về trường hợp cụ thể ở đây là người nhận thừa kế di sản đã mất nói riêng, công ty Luật Nhân Hòa sẽ cùng bạn đọc phân tích, làm rõ vấn đề trong phạm vi bài viết này.

Như đã trình bày vấn đề ở trên, đối tượng được đề cập tới trong trường hợp người có quyền nhận di sản thừa kế ở đây là người đã chết. Vậy, các vấn đề pháp lý liên quan tới việc người đã chết trong trường hợp này bao gồm những vấn đề gì?

Thứ nhất, chúng ta cần xác định được người hưởng di sản thừa kế đã chết đó thuộc hàng thừa kế thứ mấy theo quy định của pháp luật về thừa kế tại Bộ luật dân sự 2015.

Tại Điều 651 Bộ luật dân sự 2015 quy định cụ thể về “Người thừa kế theo pháp luật” theo các hàng thừa kế được quy định cụ thể như sau:

“Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật

1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.”

Từ việc xác định rõ các khái niệm trên việc xác định hàng thừa kế sẽ trở lên rõ ràng, đơn giản.

Việc xác định người đã chết thuộc diện hàng thừa kế thứ mấy có tầm vai trò quan trọng trong việc chia di sản mà người để lại di sản để lại. Vì vấn đề này liên quan trực tiếp đến việc người đã chết sẽ được hưởng bao nhiêu phần của di sản đó. Cũng như là để đảm bảo sự công bằng nhất cho những người thuộc diện thừa kế.

Thứ hai, chúng ta cần xác định về thời điểm người hưởng di sản chết.

Trong vấn đề này ta chia làm 2 trường hợp:

- Trường hợp người hưởng di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản .

Trong trường hợp này thì con của người hưởng di sản sẽ được hưởng toàn phần di sản mà người để lại di sản để lại cho người hưởng di sản đã chết.

Điều này được ghi nhận tại Điều 652 về Thừa kế thế vị của Bộ luật dân sự 2015

Ví dụ: A và B có quan hệ là bố con, A trước khi chết có để lại di sản của mình cho B, nhưng B lại chết cùng hoặc chết trước thời điểm với A. Như vậy, trong trường hợp này con của B sẽ là người được hưởng phần di sản mà A để lại cho bố hay mẹ mình tức là B.

- Trường hợp người hưởng di sản chết sau thời điểm người để lại di sản chết

Trong trường hợp này sẽ xảy ra 2 vấn đề cụ thể như sau:

+ Thứ nhất, nếu người được hưởng di sản đó sau khi mất đi mà để lại di chúc, trong di chúc có quy định cụ thể về việc chia phần di sản này cho những ai, bao nhiêu phần thì sẽ căn cứ vào di chúc mà người hưởng phần di sản để lại để chia phần di sản này cho những người được hưởng theo các điều khoản quy định trong di chúc.

+ Thứ hai, nếu người được hưởng di sản đó sau khi mất mà không để lại di chúc quy định về việc chia di sản ra sao? Chia cho những ai? Thì việc chia phần di sản này sẽ căn cứ vào các quy định của pháp luật về thừa kế theo Bộ luật dân sự 2015 để tiến hành chia phần di sản. Các thủ tục cũng như quy tắc phân chia đều tuân theo quy định của pháp luật về chia di sản thừa kế.

Một vấn đề khác nữa đặt ra trong trường hợp này là vậy nếu người đã mất mà được nhận di sản đó có con riêng hay con nuôi thì sẽ phân chia ra sao? Những người này liệu có được hưởng phần di sản này hay không? Nếu được hưởng thì sẽ hưởng bao nhiêu phần của di sản đó?

Trong trường hợp người đã chết có con riêng của vợ hoặc chồng hay con nuôi thì theo pháp luật quy định nếu giữa họ có quan hệ chăm sóc, nuôi dưỡng,phụng dưỡng, phục vụ như cha con, mẹ con thì người con nuôi, con riêng của vợ hoặc chồng này sẽ được nhận thừa kế di sản khi cha nuôi, mẹ nuôi mất đi.

Vấn đề này được pháp luật quy định cụ thể tại Điều 654 của  Bộ luật dân sự 2015.

Như vậy, đối với vấn đề người đã chết có được nhận di sản hay không chúng ta không thể khẳng định ngay lập tức rằng người đã chết có thể nhận di sản thừa kế hay không? Mà phải căn cứ vào các điều khoản, các quy định cụ thể của pháp luật trong từng trường hợp cụ thể để xác định người được nhận thừa kế bao gồm những ai? Được hưởng bao nhiêu phần? Thuộc vào hàng thừa kế thứ mấy? Thời điểm người được hưởng di sản chết để việc phân chia di sản thừa kế được tiến hành rõ ràng nhất và công bằng nhất giữa những người được hưởng phần di sản đó đảm bảo tính công minh của luật pháp cũng như công bằng giữa những người được hưởng di sản.

Trên đây là một số chia sẻ của Luật sư, mọi yêu cầu hỗ trợ quý vị hãy liên hệ tổng đài tư vấn pháp luật 0915.27.05.27 của chúng tôi. Công ty luật Nhân Hòa chuyên dịch vụ luật sư uy tín, tin cậy đảm bảo giải quyết mọi vướng mắc bạn gặp phải

Công ty Luật Nhân Hòa

Địa chỉ: 02 Hiệp Bình, phường Hiệp Bình Phước, quận Thủ Đức, Tp.HCM

Email: luatsunhanhoa@gmail.com

Hotline: 0915. 27.05.27

 

Trân trọng!

 

 

 


Bài viết xem thêm