Trường hợp nào không đăng ký kết hôn mà vẫn công nhận là vợ chồng?
Trường hợp công nhận là vợ chồng khi không đăng ký kết hôn? Điều kiện công nhận là vợ chồng?
Việc nam nữ chung sống với nhau như vợ chồng có được pháp luật công nhận hay không sẽ ảnh hưởng rất nhiều đến quyền, nghĩa vụ của 2 bên trong thời kì hôn nhân cũng như khi ly hôn. Nếu là hôn nhân hợp pháp, hai bên sẽ được pháp luật bảo vệ, được thừa hưởng những quyền lợi theo pháp luật. Và muốn được pháp luật công nhận thì điều họ cần làm là đăng ký kết hôn. Nhưng tại sao lại có trường hợp không đăng ký kết hôn mà vẫn được công nhận là hôn nhân hợp pháp theo quy định pháp luật.
Theo quy định tại Điều 9 Luật hôn nhân gia đình 2014 thì:
“Điều 9. Đăng ký kết hôn
1. Việc kết hôn phải được đăng ký và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về hộ tịch.
Việc kết hôn không được đăng ký theo quy định tại khoản này thì không có giá trị pháp lý.
2. Vợ chồng đã ly hôn muốn xác lập lại quan hệ vợ chồng thì phải đăng ký kết hôn.”
Như vậy, pháp luật hiện hành chỉ công nhận vợ chồng hợp pháp khi họ có đăng ký kết hôn. Những cặp nam nữ đang sống chung với nhau như vợ chồng mà chưa đăng ký kết hôn sẽ không được pháp luật thừa nhận. Vì vậy, vợ chồng khi kết hôn cần đăng ký tại cơ quan nhà nước để bảo vệ tốt nhất các quyền, nghĩa vụ của vợ chồng trong hôn nhân, đảm bảo hôn nhân tiến bộ, một vợ một chồng.
Tuy nhiên, ngày 09 tháng 06 năm 2000 Quốc hội thông qua Nghị quyết 35/2000/NQ-QH10 về thi hành luật hôn nhân và gia đinh năm 2000 đã có hướng dẫn như sau:
3. Việc áp dụng quy định tại khoản 1 Điều 11 của Luật này được thực hiện như sau:
a. Trong trường hợp quan hệ vợ chồng được xác lập trước ngày 03 tháng 01 năm 1987, ngày Luật hôn nhân và gia đình năm 1986 có hiệu lực mà chưa đăng ký kết hôn thì được khuyến khích đăng ký kết hôn; trong trường hợp có yêu cầu ly hôn thì được Toà án thụ lý giải quyết theo quy định về ly hôn của Luật hôn nhân và gia đình năm 2000;
…
Theo quy định trên, nam nữ sống chung với nhau như vợ chồng trước ngày 03/01/1987 (ngày có hiệu lực của Luật hôn nhân và gia đình 1986) dù không đăng ký kết hôn vẫn được công nhận là vợ chồng hợp pháp.
Ngoài ra, trong Nghị quyết 35/2000/QH10 còn quy định các trường hợp nam nữ sống chung với nhau như vợ chồng khác:
+ Trường hợp nam nữ chung sống với nhau như vợ chồng từ ngày 03/01/1987 đến ngày 01/01/2001 mà có đủ điều kiện kết hôn thì có nghĩa vụ đăng ký kết hôn (bắt buộc). Thời hạn đi đăng ký là 02 năm, kể từ ngày 01/01/2001 đến ngày 01/ 01/2003. Nếu sau 01/01/2003 mà họ vẫn không đăng ký kết hôn thì pháp luật không công nhận họ là vợ chồng hợp pháp.
+ Trường hợp nam nữ chung sống với nhau như vợ chồng sau ngày 01/01/2001 mà không đăng ký kết hôn thì không được pháp luật công nhận quan hệ vợ chồng là hợp pháp.
Tóm lại, chỉ những trường hợp nam, nữ sống chung với nhau như vợ chồng trước ngày 03/01/1987 thì mới được công nhận là vợ chồng hợp pháp dù không có đăng ký kết hôn. Sau thời điểm ngày 01/01/2001 tất cả các trường hợp sống chung với nhau như vợ chồng mà không có đăng ký kết hôn thì đều không được pháp luật hôn nhân và gia đình công nhận là vợ chồng.
Việc được công nhận là vợ chồng hay không về mặt pháp luật có ý nghĩa vô cùng quan trọng, ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của các bên trong các mối quan hệ pháp lý như xác định tài sản chung, tài sản riêng, công sức đóng góp khi chia tài sản và việc công nhận là vợ chồng cũng đóng một vai trò pháp lý quan trọng trong vấn đề chia tài sản thừa kế có liên quan đến quan hệ vợ chồng như quy định về hàng thừa kế theo pháp luật hoặc trường hợp thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc. Tùy vào mối quan hệ pháp lý mà quyền và nghĩa vụ của các bên sẽ được giải quyết theo các hướng hoàn toàn khác nhau. Vì vậy, chúng ta cần hiểu rõ các quy định này để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình theo các quy định pháp luật.
Trên đây là một số chia sẻ của Luật sư, mọi yêu cầu hỗ trợ quý vị hãy liên hệ tổng đài tư vấn pháp luật 0915.27.05.27 của chúng tôi. Công ty luật Nhân Hòa chuyên dịch vụ luật sư uy tín, tin cậy đảm bảo giải quyết mọi vướng mắc bạn gặp phải.
Quý khách vui lòng liên hệ với chúng tôi theo thông tin sau:
Công ty Luật Nhân Hòa
Địa chỉ: 02 Hiệp Bình, phường Hiệp Bình Phước, quận Thủ Đức, Tp.HCM
Email: luatsunhanhoa@gmail.com
Hotline: 0915. 27.05.27
Bài viết liên quan:
DÀNH QUYỀN NUÔI CON KHI CHƯA LÀM THỦ TỤC ĐĂNG KÝ KẾT HÔN
THỦ TỤC LÀM KHAI SINH CHO CON KHI CHA MẸ KHÔNG ĐĂNG KÝ KẾT HÔN
TRANH CHẤP TÀI SẢN KHI KHÔNG ĐĂNG KÝ KẾT HÔN