1) Cơ sở pháp lí
- Luật Hôn nhân và gia đình
- Nghị định 126/2014/NĐ-CP
2) Chế độ tài sản vợ chồng theo quy định pháp luật mới nhất
- Theo quy định pháp luật hiện hành, chế độ tài sản của vợ chồng bao gồm:
+ Chế độ tài sản theo thỏa thuận.
+ Chế độ tài sản theo luật định.
Liên hệ luật sư tư vấn, giải quyết tranh chấp tài sản khi ly hôn 0915.27.05.27
Theo đó, vấn đề trên này được quy định tại Điều 28 Luật Hôn nhân và gia đình, cụ thể:
“Điều 28. Áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng
1. Vợ chồng có quyền lựa chọn áp dụng chế độ tài sản theo luật định hoặc chế độ tài sản theo thỏa thuận.
Chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định được thực hiện theo quy định tại các điều từ Điều 33 đến Điều 46 và từ Điều 59 đến Điều 64 của Luật này.
Chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận được thực hiện theo quy định tại các điều 47, 48, 49, 50 và 59 của Luật này…”
- Bên cạnh đó, theo quy định tại Điều 7 Nghị định 126/2014/NĐ-CP, “Chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định được áp dụng trong trường hợp vợ chồng không lựa chọn áp dụng chế độ tài sản theo thỏa thuận hoặc có thỏa thuận về chế độ tài sản nhưng thỏa thuận này bị Tòa án tuyên bố vô hiệu theo quy định tại Điều 50 của Luật Hôn nhân và gia đình”.
- Với quy định này, nếu như hai vợ chồng đã chọn chế độ tài sản theo thỏa thuận và thỏa thuận này không bị vô hiệu thì phải tôn trọng sự thỏa thuận của các bên.
- Việc thực hiện chế độ tài sản theo thỏa thuận được thực hiện theo quy định tại các Điều 47, 48, 49, 50 và 59 của Luật Hôn nhân và gia đình. Theo đó, Điều 48 Luật Hôn nhân và gia đình quy định về nội dung thỏa thuận của vợ chồng, cụ thể:
a) Tài sản được xác định là tài sản chung, tài sản riêng của vợ, chồng;
b) Quyền, nghĩa vụ của vợ chồng đối với tài sản chung, tài sản riêng và giao dịch có liên quan; tài sản để bảo đảm nhu cầu thiết yếu của gia đình;
c) Điều kiện, thủ tục và nguyên tắc phân chia tài sản khi chấm dứt chế độ tài sản;
d) Nội dung khác có liên quan.
e) Khi thực hiện chế độ tài sản theo thỏa thuận mà phát sinh những vấn đề chưa được vợ chồng thỏa thuận hoặc thỏa thuận không rõ ràng thì áp dụng quy định tại các điều 29, 30, 31 và 32 của Luật này và quy định tương ứng của chế độ tài sản theo luật định
- Đối với chế độ tài sản theo luật định, tài sản của vợ chồng bao gồm tài sản chung của vợ chồng và tài sản riêng của vợ chồng.
+ Đối với vấn đề tài sản chung của vợ chồng, Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định tại Điều 33, cụ thể:
“Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng
1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.”
Như vậy, tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của mỗi bên sau khi chia tài sản chung được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật hôn nhân và gia đình 2014; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung. Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
+ Đối với tài sản riêng của vợ chồng, Luật Hôn nhân và gia đình quy định tại Điều 43, cụ thể như sau:
“Điều 43. Tài sản riêng của vợ, chồng
1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.
2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.”
Theo quy định này, tài sản chung của vợ chồng là tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định Luật Hôn nhân và gia đình; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của mỗi bên sau khi chia tài sản chung được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật hôn nhân và gia đình 2014.
Với lợi thế đội ngũ luật sư giàu kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn, khởi kiên tranh chấp tài sản khi ly hôn hay sau khi ly hôn. Công ty Luật Nhân Hoà luôn đưa ra các giải pháp tối ưu trong việc định hướng cho khách hàng trong hệ thống pháp lý tại Việt Nam. Không chỉ cung cấp cho quý khách hàng những giải pháp, tư vấn ban đầu, mà Luật Nhân Hoà sẽ luôn đồng hành cùng Quý khách hàng trong suốt quá trình trước, trong và sau khi hoàn tất những thủ tục hồ sơ liên quan đến vấn đề tranh chấp tài sản chung của vợ chồng
Để có thể tư vấn cụ thể hơn, xin vui lòng liên hệ:
Công ty Luật Nhân Hòa
Địa chỉ: 02 Hiệp Bình, phường Hiệp Bình Phước, quận Thủ Đức, Tp.HCM
Email: luatsunhanhoa@gmail.com
Hotline: 0915. 27.05.27
Trân trọng!