CÁC TRƯỜNG HỢP ĐƯỢC MIỄN TIỀN ÁN PHÍ THEO QUY ĐỊNH MỚI NHẤT

Ngày nay, các tranh chấp dân sự đang diễn ra ngày một nhiều. Khi vụ việc được giải quyết tại Tòa án, một trong những vấn đề mà các bên quan tâm chính là về án phí dân sự và các trường hợp được miễn tiền án phí theo quy định pháp luật hiện hành. Vì vậy, bài viết sau đây của Luật Nhân Hòa sẽ thông tin thêm cho Quý khách hàng về vấn đề này.

1.     Án phí là gì?

Hiện nay pháp luật chưa có quy định cụ thể về khái niệm của án phí. Tuy nhiên, căn cứ vào các quy định pháp luật có thể hiểu án phí là khoản chi phí bằng tiền phải nộp vào ngân sách Nhà nước, là khoản chi phí để xét xử một vụ án, vụ việc nhằm bù đắp lại chi phí của nhà nước. Về mức án phí cũng sẽ do cơ quan Nhà nước quy định cụ thể thông qua văn bản ban hành của cơ quan Nhà nước về vấn đề này.

Theo Điều 3 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, án phí bao gồm án phí hình sự, án phí hành chính, án phí dân sự gồm có các loại án phí giải quyết tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động. Trong các loại án phí trên còn bao gồm án phí sơ thẩm và án phí phúc thẩm.

2.     Nghĩa vụ nộp án phí sơ thẩm

      Theo quy định tại khoản 1 Điều 147 Bộ luật tố tụng Dân sự 2015, đương sự phải chịu án phí sơ thẩm nếu yêu cầu của họ không được Tòa án chấp nhận, trừ trường hợp được miễn hoặc không phải chịu án phí sơ thẩm. Những trường hợp yêu cầu không được Tòa chấp nhận bao gồm:

+ Bị đơn phải chịu toàn bộ án phí dân sự sơ thẩm trong trường hợp toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn được Tòa án chấp nhận;

+ Nguyên đơn phải chịu toàn bộ án phí dân sự sơ thẩm trong trường hợp toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn không được Tòa án chấp nhận;

+ Nguyên đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm tương ứng với phần yêu cầu không được Tòa án chấp nhận. Bị đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm tương ứng với phần yêu cầu của nguyên đơn đối với bị đơn được Tòa án chấp nhận;

+ Bị đơn có yêu cầu phản tố phải chịu án phí dân sự sơ thẩm đối với phần yêu cầu phản tố không được Tòa án chấp nhận. Nguyên đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo phần yêu cầu phản tố của bị đơn được Tòa án chấp nhận;

+ Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo phần yêu cầu độc lập không được Tòa án chấp nhận. Người có nghĩa vụ đối với yêu cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo phần yêu cầu độc lập được Tòa án chấp nhận.

Tuy nhiên, cần lưu ý rằng trường hợp một hoặc các bên đương sự được miễn hoặc không phải chịu án phí sơ thẩm thì không cần nộp án phí sơ thẩm.

 3.     Các trường hợp được miễn án phí theo quy định pháp luật

Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 12 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14, các trường hợp được miễn án phí bao gồm:

+ Người lao động khởi kiện đòi tiền lương, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, tiền bồi thường về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; giải quyết những vấn đề bồi thường thiệt hại hoặc vì bị sa thải, chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật;

+ Người yêu cầu cấp dưỡng, xin xác định cha, mẹ cho con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự;

+ Người khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính trong việc áp dụng hoặc thi hành biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn;

+ Người yêu cầu bồi thường về tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín;

+ Trẻ em; cá nhân thuộc hộ nghèo, cận nghèo; người cao tuổi; người khuyết tật; người có công với cách mạng; đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn; thân nhân liệt sĩ được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận gia đình liệt sĩ.

Như vậy, từ những đối tượng được liệt kê ở trên cho thấy các trường hợp miễn án phí gồm có những người dự kiến có kinh tế khó khăn, có hoàn cảnh khó khăn. Đây là một chính sách nhân đạo của Nhà nước nhằm hạn chế những rủi ro, những vấn đề về tài chính mà việc thực hiện quyền khởi kiện của người muốn đi khởi kiện đòi lại những quyền lợi của mình bị người khác xâm phạm không được thực hiện.

      Tuy nhiên, để hạn chế trường hợp các bên đương sự dựa vào các ưu đãi của nhà nước để trốn tránh nghĩa vụ nộp án phí thì khoản 3 điều 12 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 đã quy định nếu đương sự thỏa thuận một bên chịu toàn bộ án phí hoặc một phần số tiền án phí phải nộp mà bên chịu toàn bộ án phí hoặc một phần số tiền án phí phải nộp thuộc trường hợp được miễn nộp tiền án phí thì Tòa án chỉ xem xét miễn án phí đối với phần mà người thuộc trường hợp được miễn phải chịu theo quy định, của Nghị quyết này. Phần án phí, lệ phí Tòa án mà người đó nhận nộp thay người khác thì không được miễn nộp.

4.     Thủ tục xin miễn án phí

Khi một bên đáp ứng điều kiện miễn án phí, họ cần nộp đơn đề nghị miễn án phí cho Tòa án có thẩm quyền kèm theo các tài liệu, chứng cứ chứng minh mình thuộc trường hợp được miễn như: hợp đồng lao động và giấy tờ xác nhận doanh nghiệp nợ lương cùng với các khoản trợ cấp khác…

Đơn đề nghị miễn án phí Tòa án, người đi làm thủ tục có thể lên trực tiếp cơ quan tiếp nhận hồ sơ để xin mẫu. Đơn nghề nghị miễn, giảm án phí phải bao gồm những nội dung sau:

+ Ngày, tháng, năm làm đơn;

+ Họ, tên, địa chỉ của người làm đơn;

+ Lý do và căn cứ đề nghị miễn, giảm;

+ Thẩm quyền, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ miễn giảm án phí.

Trên đây là bài viết về các trường hợp được miễn tiền án phí theo quy định pháp luật mới nhất. Nếu Quý khách hàng có thắc mắc liên quan đến nội dung bài viết hoặc về những vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ tổng đài 0915.27.05.27 để được Luật sư Công ty Luật Nhân Hòa tư vấn và hỗ trợ nhanh chóng.

CÔNG TY LUẬT NHÂN HÒA

Địa chỉ: 2 Hiệp Bình, p. Hiệp Bình Phước, Tp. Thủ Đức, Tp. Hồ Chí Minh

Hotline: 0915.27.05.27

Email: luatsunhanhoa@gmail.com

Trân trọng!

 


Bài viết xem thêm