ĐỐI TƯỢNG KHÔNG ĐƯỢC HƯỞNG DI SẢN THỪA KẾ THEO QUY ĐỊNH MỚI NHẤT

Pháp luật quy định cá nhân có quyền nhận di sản thừa kế theo di chúc và theo pháp luật. Tuy nhiên, vẫn có người không được hưởng di sản thừa kế. Vậy đó là những trường hợp nào Công ty Luật Nhân Hòa sẽ cung cấp chi tiết đến quý bạn đọc.

1.    Di sản thừa kế là gì?

Di sản thừa kế là tài sản của người chết để lại cho những người còn sống. Theo Điều 612Bộ luật dân sự 2015 (BLDS) quy định “Di sản bao gồm tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác”

Như vậy, di sản thừa kế là toàn bộ tài sản thuộc quyền sở hữu hợp pháp của người đã chết, quyền về tài sản của người đó. 

2.    Đối tượng không được hưởng di sản thừa kế

2.1.         Đối tượng không được hưởng di sản thừa kế trong trường hợp không có di chúc

Theo quy định tại Điều 621 Bộ luật dân sự 2015, những người sau đây không được quyền hưởng di sản thừa kế, bao gồm:

-  Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó

Cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe của người để lại di sản là cố ý giết người để lại di sản, cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người để lại di sản. Ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản là đối xử tàn tệ hoặc đầy đọa người để lại di sản về thể xác, tinh thần. Xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm người để lại di sản thể hiện ở hành vi làm nhục, sỉ nhục, bịa đặt hoặc loan truyền những điều biết rõ là bịa đặt nhằm xúc phạm danh dự người để lại di sản.

Khi có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe hay hành vi ngược đãi, hành hạ hoặc xâm phạm danh dự, nhân phẩm và có bản án về hành vi đó của người có thể được nhận di sản thì ta không cần xem xét mục đích của việc xâm phạm đó có nhằm là hưởng di sản hay không mà vẫn tước quyền hưởng di sản. Tuy nhiên, người đó chỉ bị kết án về các hành vi nêu trên nếu hành vi đó tác động tới người để lại di sản.

Điều kiện được đặt ra trong trường hợp này là phải có một bản án có hiệu lực của pháp luật. Vì vậy, người không bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc không bị kết án thì sẽ không bị ràng buộc bởi điều này. Mặt khác, nếu một người đã bị kết án, sau đó được xóa án tích thì vẫn không được quyền hưởng di sản.

- Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản

Nghĩa vụ nuôi dưỡng được xác định trong các trường hợp sau đây:

+Người có nghĩa vụ nuôi dưỡng và người để lại thừa kế có quan hệ cha, mẹ – con.

+Người có nghĩa vụ nuôi dưỡng và người để lại thừa kế có quan hệ anh, chị – em.

+Người có nghĩa vụ nuôi dưỡng và người để lại thừa kế có quan hệ ông, bà – cháu

 Bị coi là vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng để lại di sản khi người đó có nghĩa vụ cấp dưỡng và có khả năng thực tế để thực hiện việc cấp dưỡng với người mà người đó có nghĩa vụ cấp dưỡng theo quy định của pháp luật nhưng cố ý từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng làm cho người đó lâm vào tình trạng khổ sở hoặc nguy hiểm đến tính mạng thì không có quyền hưởng di sản của người đó để lại.

- Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng

Người có hành vi giết người trong trường hợp này bị “tước” quyền hưởng di sản thừa kế khi:

+ Hành vi giết người là hành vi cố ý: nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội thấy trước được hậu quả của hành vi đó và mong muốn hậu quả đó xảy ra.

+ Mục đích giết người để nhằm chiếm đoạt di sản thừa kế của người khác.

+ Đã có bản án kết án về hành vi cố ý giết người của người đó.

- Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.

Quyền lập di chúc để định đoạt tài sản chính là quyền định đoạt tài sản của chủ sở hữu khi còn sống. Hành vi cản trở đối với người lập di chúc là hành vi trái pháp luật. Do vậy, người có hành vi cản trở sẽ bị tước quyền hưởng di sản do người có di sản để lại.

Trường hợp người thừa kế có hành vi lừa dối người lập di chúc hoặc giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc… mà không nhằm mục đích hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người lập di chúc thì chỉ áp dụng các biện pháp chế tài thông thường theo Luật dân sự như bồi thường thiệt hại, chứ không bị tước quyền thừa kế theo trường hợp này.

 Đây là những trường hợp bị tước quyền thừa kế do có hành vi trái pháp luật, xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe của người để lại di sản và những người thừa kế khác. Việc tước quyền hưởng di sản này hoàn toàn phụ thuộc vào ý chí nhà nước. Theo quy định của pháp luật thì những người này không được quyền hưởng di sản. Tuy nhiên, nhằm đảm bảo nguyên tắc tôn trọng sự tự do ý chí của các bên trong thừa kế và nhằm tôn trọng ý chí của người để lại di sản nên những người nói trên vẫn được hưởng di sản thừa kế theo di chúc tại khoản 2 Điều 621 Bộ luật dân sự 2015: “2. Những người quy định tại khoản 1 Điều này vẫn được hưởng di sản, nếu người để lại di sản đã biết hành vi của những người đó, nhưng vẫn cho họ hưởng di sản theo di chúc.”

2.     Đối tượng không được hưởng di sản thừa kế trong trường hợp có di chúc

Căn cứ quy định tại Điều 624 Bộ luật dân sự 2015 thì:

“Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.”

Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 626 Bộ luật dân sự 2015 người lập di chúc có các quyền sau:

“1. Chỉ định người thừa kế; truất quyền hưởng di sản của người thừa kế

Như vậy, có thể thấy người để lại di sản thừa kế có quyền quyết định ai sẽ là người được hưởng di sản thừa kế, và ai sẽ là người không được hưởng di sản thừa kế. Lúc này đây, những người bị truất quyền hưởng di sản thừa kế sẽ không được hưởng di sản thừa kế theo di chúc.

Tuy nhiên căn cứ quy định tại Điều 644 Bộ luật dân sự 2015 những trường hợp sau vẫn được hưởng di sản không phụ thuộc vào nội dung của di chúc:

+Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng

+Con đã thành niên nhưng không có khả năng lao động

Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó.

Căn cứ quy định tại Điều 650 Bộ luật dân sự 2015, trường hợp di chúc vô hiệu hoặc phần di sản không được định đoạt trong di chúc thì những người không có tên trong di chúc nhưng thuộc diện được hưởng thừa kế theo pháp luật thì vẫn được hưởng di sản lần lượt theo hàng thừa kế.

Trên đây là bài viết về đối tượng không được hưởng di sản thừa kế. Chúng tôi hy vọng Quý khách hàng có thể vận dụng các thông tin trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn, Quý khách hàng vui lòng gọi điện tới tổng đài 0915.27.05.27 của Công ty Luật Nhân Hòa để được tư vấn. Xin cảm ơn.

CÔNG TY LUẬT NHÂN HÒA
Địa chỉ: 2 Hiệp Bình, phường Hiệp Bình Phước, quận Thủ Đức, Tp.HCM

Hotline: 0915.27.05.27

Email: luatsunhanhoa@gmail.com

Trân trong!

 

 

 


Bài viết xem thêm