Trong đời sống ta thường gặp nhiều trường hợp cha mẹ tặng cho tài sản là bất động sản cho con như để hỗ trợ cho con có chỗ sinh sống, tạo lập cuộc sống riêng hoặc thế chấp có vốn để làm ăn,...với hy vọng là khi chuyển giao hết tài sản cho con thì con sẽ chăm sóc, phụng dưỡng cho họ lúc về già. Tuy nhiên, có những trường hợp khi con cái được tặng cho những tài sản lớn như bất động sản xong thì quay lại ngược đãi cha mẹ, chẳng những không chăm sóc, phụng dưỡng mà còn đuổi không cho ba mẹ ở trên chính tài sản của họ hoặc cha mẹ chỉ tặng cho tạm thời vì những mục đích nhất định theo thoả thuận của cha mẹ và con cái nhưng khi đã sang tên qua thì các con không thực hiện theo thoả thuận đó,...
Vì vậy, có nhiều trường hợp cha mẹ muốn đòi lại đất đã tặng cho con. Vậy xét về mặt pháp lý thì liệu cha mẹ có đòi lại đất đã tặng cho con hay không? Điều kiện để đòi lại tài sản đã tặng cho là gì?
Luật sư công ty Luật Nhân Hoà sẽ chia sẻ với quý vị và các bạn về các quy định pháp luật liên quan đến vấn đề này qua bài viết dưới đây.
1. Quy định pháp luật về hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất:
Theo quy định tại Bộ luật dân sự quy định về hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất:
“Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên tặng cho giao quyền sử dụng đất cho bên được tặng cho mà không yêu cầu đền bù, còn bên được tặng cho đồng ý nhận theo quy định của Bộ luật này và pháp luật về đất đai.”
Đồng thời, theo 459 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về tặng cho bất động sản quy định như sau:
“1. Tặng cho bất động sản phải được lập thành văn bản có công chứng, chứng thực hoặc phải đăng ký, nếu bất động sản phải đăng ký quyền sở hữu theo quy định của luật.
- Hợp đồng tặng cho bất động sản có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký; nếu bất động sản không phải đăng ký quyền sở hữu thì hợp đồng tặng cho có hiệu lực kể từ thời điểm chuyển giao tài sản.”
Như vậy, theo quy định ở trên thì hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất được hiểu theo cách đơn giản nhất là sự thoả thuận giữa bên tặng cho và bên nhận tặng cho tài sản là quyền sử dụng đất và hợp đồng tặng cho này có hiệu lực tại thời điểm đăng ký.
Đồng thời, hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất cũng phải đáp ứng các điều kiện về hình thức và nội dung theo quy định pháp luật.
2. Điều kiện để hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất có hiệu lực pháp luật.
Theo Khoản 1 Điều 188 Luật đất đai 2013, khi muốn tặng cho quyền sử dụng đất cần phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:
- Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại Khoản 1 Điều 168 Luật đất đai 2013
- Đất không có tranh chấp
- Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án
- Trong thời hạn sử dụng đất
Ngoài ra, do việc tặng cho quyền sử dụng đất cũng là một giao dịch dân sự nên cũng phải đáp ứng các điều kiện có hiệu lực chung của một giao dịch dân sự:
“Điều 117. Điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự
1. Giao dịch dân sự có hiệu lực khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập;
b) Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện;
c) Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.
2. Hình thức của giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự trong trường hợp luật có quy định.”
Như vậy, hợp đồng tặng cho chỉ phát sinh hiệu lực khi đáp ứng các điều kiện trên. Ngoài ra, còn phải đáp ứng về hình thức của hợp đồng tặng cho bất động sản là phải công chứng, chứng thực theo quy định pháp luật.
3. Cha mẹ có thể đòi lại đất đã tặng cho con hay không?
Hợp đồng tặng cho tài sản được phân thành hai loại là: hợp đồng tặng cho tài sản không có điều kiện và hợp đồng tặng cho tài sản có điều kiện.
Cụ thể, điều 462 Bộ luật dân sự 2015 quy định về hợp đồng tặng cho tài sản có điều kiện như sau:
“Điều 462. Tặng cho tài sản có điều kiện
1. Bên tặng cho có thể yêu cầu bên được tặng cho thực hiện một hoặc nhiều nghĩa vụ trước hoặc sau khi tặng cho. Điều kiện tặng cho không được vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.
2. Trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ trước khi tặng cho, nếu bên được tặng cho đã hoàn thành nghĩa vụ mà bên tặng cho không giao tài sản thì bên tặng cho phải thanh toán nghĩa vụ mà bên được tặng cho đã thực hiện.
3. Trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ sau khi tặng cho mà bên được tặng cho không thực hiện thì bên tặng cho có quyền đòi lại tài sản và yêu cầu bồi thường thiệt hại.”
Như vậy, theo quy định trên thì chỉ khi hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất là hợp đồng tặng cho có điều kiện, nghĩa là các bên đưa vào hợp đồng các điều kiện yêu cầu bên nhận tặng cho phải thực hiện một hoặc nhiều nghĩa vụ trước hoặc sau khi được tặng cho thì khi bên nhận tặng cho không thực hiện một hoặc nhiều nghĩa vụ theo thoả thuận trong hợp đồng tặng cho thì bên tặng cho mới có thể có quyền đòi lại tài sản tặng cho.
Trường hợp hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của các bên không kèm theo bất kỳ thoả thuận về điều kiện gì và hợp đồng này đã đáp ứng tất cả các điều kiện có hiệu lực của hợp đồng tặng cho và bên nhận tặng cho đã hoàn tất việc đăng ký thì bên tặng cho không có cơ sở để đòi lại tài sản tặng cho nữa.
Trên đây là tư vấn của luật sư đối với vấn đề “ cha mẹ có thể đòi lại đất đã tặng cho con không”. Hy vọng sẽ cung cấp những thông tin pháp lý hữu ích cho quý vị và các bạn.
Quý vị và các bạn có nhu cầu tư vấn pháp lý về hợp đồng tặng cho tài sản, tranh chấp hợp đồng tặng cho cũng như các vấn đề liên quan đến pháp luật dân sự, có thể liên hệ chúng tôi theo thông tin dưới đây:
CÔNG TY LUẬT NHÂN HÒA
Địa chỉ: 2 Hiệp Bình, phường Hiệp Bình Phước, Tp. Thủ Đức, Tp.HCM
Hotline: 0915.27.05.27
Email: luatsunhanhoa@gmail.com
Trân trọng!