TRÌNH TỰ, THỦ TỤC TRÍCH LỤC BẢN ÁN, QUYẾT ĐỊNH CỦA TOÀ ÁN

Theo quy định pháp luật thì trích lục bản án, quyết định của Toà án là gì? Hồ sơ, trình tự cấp trích lục quyết định, bản án của Toà án như thế nào?

  1. 1.    Trích lục bản án là gì?

Trích lục bản án và trích lục bản án được hiểu như thế nào? Do đó, theo như quy định của pháp luật tố tụng thì trích lục bản án được biết đến là trích, rút ra một phần từ một bản án rồi sao chép lại; phần nội dung của bản án đã được rút ra và sao chép lại. Hay nói theo cách hiểu khác thì trích lục bản án là một phần nội dung bản án mà toà án cấp cho người bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án hoặc đại diện hợp pháp của họ do có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của họ. Việc này được thực hiện sau khi tuyên án một thời gian theo luật định, toà án cấp cho người bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến. vụ án hoặc đại diện hợp pháp của họ một phần nội dung bản án theo yêu cầu của họ.

Theo từ điển tiếng việt thì trích lục bản án là việc sao chép lại nguyên văn những nội dung cần thiết trong bản án theo đúng quy định của pháp luật. Việc sao chép có thể được thực hiện bằng nhiều hình thức khác nhau như viết, in, sao chụp,… Trích lục chỉ có giá trị pháp lí khi được cơ quan hay người có thẩm quyền chứng thực. Theo quy định của pháp luật, sau khi tuyên án, toà án phải cấp trích lục bản án cho người bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ có liên quan đến vụ án hoặc đại diện hợp pháp của họ khi những người đó yêu cầu. Ngoài ra, toà án có thể cấp trích lục bản án cho các cơ quan và cá nhân khác nếu họ yêu cầu để có cơ sở giải quyết những công việc có liên quan đến vụ án.

Bản trích một số điều trong toàn văn của bản án theo yêu cầu của những người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án hoặc người đại diện hợp pháp của họ và người bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự của vụ án. Những người này cũng có quyền yêu cầu tòa án cấp bản sao toàn văn bản án. Bị cáo, người bào chữa của bị cáo, viện kiểm sát cùng cấp được tòa án cấp bản sao toàn văn bản án. Chậm nhất 15 ngày sau khi tuyên án, tòa án phải cấp bản sao toàn văn hay trích lục toàn văn bản án cho những người đã nêu.

  1. 2.    Đối tượng được yêu cầu trích lục bản án, quyết định của Toà án:

Người bị kết án, nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan trong các vụ án do TAND đã xét xử sơ thẩm phúc thẩm, hoặc giám đốc thẩm, tái thẩm nếu có nhu cầu sao lục các bản án, quyết định của Tòa án thì làm đơn gửi đến TAND để được cấp các bản sao. Trong đơn cần ghi rõ tên vụ án, số và ngày bản án hoặc quyết định.

  1. 3.    Hồ sơ xin trích lục bản án, quyết định của Toà án:

Hồ sơ xin cấp bản sao bản án hoặc trích lục bản án đã tuyên bao gồm:

– Đơn xin trích lục bản sao bản án của toà án đã tuyên

– Chứng minh thư nhân dân hoặc căn cước công dân của người yêu cầu.

4.    Thời hạn cấp trích lục bản án

Tại khoản 1 và khoản 2 Điều 269 Bộ Luật Tố tụng dân sự 2015 quy định:

+ Trong thời gian 3 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc phiên tòa, các đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện được Tòa án cấp trích lục bản án.

+ Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày tuyên án, Tòa án phải giao hoặc gửi bản án cho các đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện và viện kiểm sát cùng cấp.

Theo quy định tại khoản 1 Điều 315 Bộ Luật Tố tụng dân sự 2015:

+ Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày ra bản án, quyết định phúc thẩm, Tòa án cấp phúc thẩm phải gửi bản án, quyết định phúc thẩm cho Tòa án đã xét xử sơ thẩm, viện kiểm sát cùng cấp, cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền, người kháng cáo, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc kháng cáo, kháng nghị hoặc người đại diện hợp pháp của họ.

+ Trường hợp Tòa án nhân dân cấp cao xét xử phúc thẩm thì thời hạn này có thể dài hơn, nhưng không quá 25 ngày.

Như vậy, nếu đương sự là nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong vụ việc dân sự thì sau khi xét xử sơ thẩm trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày tuyên án, Tòa án cấp sơ thẩm phải có trách nhiệm gửi bản án, quyết định cho đương sự trong vụ án, nếu đương sự trong vụ án dân sự có kháng cáo thì sau khi xét xử phúc thẩm trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án Tòa án cấp phúc thẩm phải gửi bản án, quyết định cho đương sự trong vụ án. Trong trường sau khi được cấp lần đầu, đương sự có nhu cầu xin cấp lại bản án, quyết định thì đương sự tiến hành thủ tục trích lục tại Tòa án có thẩm quyền. Cụ thể, Tòa án nào đã giải quyết vụ án, vụ việc thì có quyền cấp trích lục bản án, quyết định của vụ án, vụ việc đó.

Điều 269. Cấp trích lục bản án; giao, gửi bản án

1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc phiên tòa, các đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện được Tòa án cấp trích lục bản án.

2. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày tuyên án, Tòa án phải giao hoặc gửi bản án cho các đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện và Viện kiểm sát cùng cấp.

3. Bản án sơ thẩm có hiệu lực pháp luật của Tòa án giải quyết vụ án dân sự bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng do tổ chức xã hội tham gia bảo vệ người tiêu dùng khởi kiện phải được niêm yết công khai tại trụ sở Tòa án và công bố công khai trên một trong các báo hàng ngày của trung ương hoặc địa phương trong ba số liên tiếp.

Bản án sơ thẩm có hiệu lực pháp luật của Tòa án có liên quan đến trách nhiệm bồi thường của Nhà nước phải được Tòa án cấp sơ thẩm gửi cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về bồi thường nhà nước.

Bản án sơ thẩm có hiệu lực pháp luật của Tòa án có liên quan đến việc thay đổi hộ tịch của cá nhân phải được Tòa án cấp sơ thẩm thông báo bằng văn bản kèm theo trích lục bản án cho Ủy ban nhân dân nơi đã đăng ký hộ tịch của cá nhân đó theo quy định của Luật hộ tịch.

Thời hạn niêm yết, công bố, gửi bản án, thông báo quy định tại khoản này là 05 ngày làm việc, kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật.

4. Bản án sơ thẩm có hiệu lực pháp luật của Tòa án được công bố trên Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có), trừ bản án, quyết định của Tòa án có chứa thông tin quy định tại khoản 2 Điều 109 của Bộ luật này.

5.  Lệ phí cấp trích lục bản án

 Theo như quy định tại khoản 4 Điều 143 và Điều 150 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 thì lệ phí Tòa án có nhiều loại trong đó có lệ phí cấp bản sao bản án, quyết định của Tòa án. Mức lệ phí này do Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định. Do đó, tại Danh mục Lệ phí Tòa án trong Nghị quyết 326/2016/UBTVQH quy định về mức thu, miễn, giảm, thu,, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án thì khi cá nhân có yêu cầu cấp bản sao giấy tờ, sao chụp tài liệu tại Tòa án thì lệ phí là 1.500 đồng/trang A4. Như vậy mà việc những người bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án hoặc đại diện hợp pháp của họ do có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của họ khi đến xin cấp trích lục cần phải thực hiện việc nộp lệ phí theo như quy định.

Trên đây là chia sẻ của luật sư về các quy định pháp luật liên quan đến thủ tục cấp trích lục bản án, quyết định của Toà án. Hy vọng sẽ giúp quý vị và các bạn hiểu rõ hơn các quy định pháp luật về vấn đề này.

Quý vị và các bạn cần trích lục bản án, quyết định của Toà án vui lòng liên hệ với chúng tôi theo thông tin sau:

CÔNG TY LUẬT NHÂN HOÀ

Địa chỉ: 2 Hiệp Bình, phường Hiệp Bình Phước, Tp. Thủ Đức, Tp. Hồ Chí Minh

Hotline: 0915.27.05.27

Email: luatsunhanhoa@gmail.com

Trân trọng!

 


Bài viết xem thêm