Một số trường hợp mặc dù khi ly hôn, trong bản án, quyết định có quy định về việc người không trực tiếp nuôi con phải có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con. Tuy nhiên, những người này cố tình không thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con sau khi ly hôn, như vậy đối với trường hợp này chúng ta phải làm thế nào?
1.Quy định của pháp luật về nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con sau khi ly hôn
Theo quy định tại khoản 24 Điều 3 Luật hôn nhân và gia đình 2014 giải thích rõ về cấp dưỡng:
Cấp dưỡng là việc một người có nghĩa vụ đóng góp tiền hoặc tài sản khác để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của người không sống chung với mình mà có quan hệ hôn nhân, huyết thống hoặc nuôi dưỡng trong trường hợp người đó là người chưa thành niên, người đã thành niên mà không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình hoặc người gặp khó khăn, túng thiếu.
Căn cứ khoản 2 Điều 82 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về Nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn như sau:
“1. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ tôn trọng quyền của con được sống chung với người trực tiếp nuôi.
2. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con…”
Điều 110. Nghĩa vụ cấp dưỡng của cha, mẹ đối với con
“Cha, mẹ có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con chưa thành niên, con đã thành niên không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình trong trường hợp không sống chung với con hoặc sống chung với con nhưng vi phạm nghĩa vụ nuôi dưỡng con.”
Đối chiếu quy định Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì nghĩa vụ cấp dưỡng là nghĩa vụ bắt buộc của người không trực tiếp nuôi con đối với con chưa thành niên hoặc con đã thành niên nhưng không có khả năng lao động và không thể thay thế bằng nghĩa vụ khác cũng như không thể chuyển giao cho người khác.
2.Thủ tục yêu cầu thi hành án nếu chồng cố tình không cấp dưỡngnuôi con
Sau khi có bản án hoặc quyết định của Tòa nhưng người phải cấp dưỡng không thực hiện nghĩa vụ của mình thì người còn lại phải yêu cầu thi hành án. Cụ thể, thủ tục như sau:
3. Thời hiệu thihành án yêu cầu cấp dưỡng
Theo khoản 1 Điều 30 Luật Thi hành án dân sự, kể từ ngày quyết định, bản án có hiệu lực, người đòi cấp dưỡng có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án ra quyết định trả tiền cấp dưỡng:
- Nếu trong bản án, quyết định có nêu rõ thời hạn cấp dưỡng thì 05 năm được tính từ ngày nghĩa vụ cấp dưỡng đến hạn.
- Nếu bản án, quyết định quy định cấp dưỡng theo định kỳ như theo tháng, quý hoặc năm… thì thời hiệu 05 năm được tính cho từng kỳ kể từ ngày đến hạn.
4. Hồ sơ cần nộp để yêu cầu thi hành bản án về tiền cấp dưỡng
Căn cứ khoản 13 Điều 1 Luật Thi hành án sửa đổi năm 2014, hồ sơ cần có:
- Đơn yêu cầu thi hành án hoặc nếu nội dung yêu cầu trình bày bằng lời nói thì sẽ được lập biên bản, có chữ ký của người lập. Biên bản này có giá trị như đơn yêu cầu.
- Bản án, quyết định hoặc tài liệu khác có liên quan.
Hình thức nộp: Trực tiếp nộp đơn hoặc trình bày bằng lời nói hoặc ủy quyền cho người khác hoặc gửi qua bưu điện.
Thời gian giải quyết
Khi tiếp nhận yêu cầu thi hành án, cơ quan thi hành án phải kiểm tra nội dung yêu cầu và các tài liệu kèm theo. Đồng thời, sẽ thông báo bằng văn bản cho người yêu cầu trong thời gian 05 ngày làm việc:
- Từ chối: Người yêu cầu không có quyền yêu cầu thi hành nội dung không liên quan đến bản án, quyết định hoặc không phát sinh quyền, nghĩa vụ của người phải cấp dưỡng trong bản án, quyết định; Cơ quan thi hành án không có thẩm quyền; Hết thời hiệu.
- Ra quyết định thi hành án.
5. Khi nào chồng bị cưỡng chế thi hành tiền cấp dưỡngnuôi con?
Căn cứ Điều 46 Luật Thi hành án dân sự, hết thời hạn 10 ngày tự nguyện thi hành án mà người có nghĩa vụ cấp dưỡng không thực hiện thì sẽ bị cưỡng chế.
Tuy nhiên, sẽ không cưỡng chế trong thời gian 22 giờ hôm trước đến 06 giờ sáng hôm sau, ngày nghỉ, lễ và các trường hợp đặc biệt khác.
Phí, lệ phí là bao nhiêu?
Theo điểm d khoản 1 Điều 11 Nghị quyết 326 năm 2016, việc buộc người có nghĩa vụ cấp dưỡng không tự nguyện thực hiện phải thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng thuộc trường hợp được miễn lệ phí Tòa án.
6. Không cấp dưỡng nuôi con có thể bị phạt tù?
Theo điểm a khoản 3 Điều 64 Nghị định số 82/2020/NĐ-CP, sẽ phạt tiền từ 03 - 05 triệu đồng nếu không thực hiện công việc phải làm theo bản án, quyết định.
Căn cứ vào quy định này, hành vi không cấp dưỡng nuôi con sau ly hôn theo bản án, quyết định của Tòa án sẽ bị áp dụng mức phạt từ 03 - 05 triệu đồng.
Trong khi đó, khoản 37 Điều 1 Bộ luật Hình sự sửa đổi năm 2017 quy định cụ thể về Tội từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng với mức phạt tối đa là 02 năm tù:
“Người nào có nghĩa vụ cấp dưỡng và có khả năng thực tế để thực hiện việc cấp dưỡng đối với người mà mình có nghĩa vụ cấp dưỡng theo quyết định của Tòa án mà từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng, làm cho người được cấp dưỡng lâm tình trạng nguy hiểm đến tính mạng, sức khỏe hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.”
Như vậy, nếu trốn tránh cấp dưỡng thì có thể bị xử phạt hành chính từ 03 - 05 triệu đồng hoặc có thể bị phạt tù đến 02 năm.
Trên đây là tư vấn của luật sư đối với vấn đề “chồng cũ không cấp dưỡng nuôi con thì phải làm sao”. Hy vọng đã giúp ích được cho quý vị và các bạn trong việc giải quyết vấn đề trên.
Quý vị và các bạn cần tư vấn pháp luật hôn nhân gia đình, giải quyết ly hôn, chia tài sản chung, con chung khi ly hôn,... có thể liên hệ luật sư qua thông tin sau:
CÔNG TY LUẬT NHÂN HOÀ
Địa chỉ: 2 Hiệp Bình, phường Hiệp Bình Phước, Tp. Thủ Đức, Tp.Hồ Chí Minh
Hotline: 0915.27.05.27
Email: luatsunhanhoa@gmail.com
Trân trọng!