LẬP DI CHÚC MỚI CÓ CẦN PHẢI HUỶ DI CHÚC CŨ HAY KHÔNG?

Quy định của pháp luật về di chúc:

Theo Bộ luật dân sự 2015: Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Di chúc phải được lập thành văn bản; nếu không thể lập được di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng. Thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết. Địa điểm mở thừa kế là nơi cư trú cuối cùng của người để lại di sản; nếu không xác định được nơi cư trú cuối cùng thì địa điểm mở thừa kế là nơi có toàn bộ hoặc phần lớn di sản.

Cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật; hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật.

Di chúc bằng văn bản bao gồm:

- Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng;

- Di chúc bằng văn bản có người làm chứng;

- Di chúc bằng văn bản có công chứng;

- Di chúc bằng văn bản có chứng thực.

- Di chúc miệng: Trong trường hợp tính mạng một người bị cái chết đe dọa do bệnh tật hoặc các nguyên nhân khác mà không thể lập di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng.

Di chúc như thế nào được xem là hợp pháp?

- Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ hoặc cưỡng ép;

- Nội dung di chúc không trái pháp luật, đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của pháp luật.

- Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý.

- Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.

- Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định pháp luật.

- Di chúc miệng được coi là hợp pháp, nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau đó những người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn năm ngày, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng hoặc chứng thực.

Quy định của pháp luật về sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc

Di chúc là ý nguyện của người chết về việc chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi họ chết. Di chúc có hiệu lực kể từ thời điểm mở thừa kế. Do vậy, pháp luật cũng quy định, người lập di chúc hoàn toàn có thể sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc khi họ có yêu cầu. 

Theo Điều 640 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về việc sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc như sau:

Thứ nhất, người lập di chúc có thể sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc đã lập vào bất cứ lúc nào.

Thứ hai, trường hợp người lập di chúc bổ sung di chúc thì di chúc đã lập và phần bổ sung có hiệu lực pháp luật như nhau; nếu một phần của di chúc đã lập và phần bổ sung mâu thuẫn nhau thì chỉ phần bổ sung có hiệu lực pháp luật.

Thứ ba, trường hợp người lập di chúc thay thế di chúc bằng di chúc mới thì di chúc trước bị hủy bỏ.

Căn cứ theo quy định trên thì người lập di chúc có thể sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc đã lập vào bất cứ lúc nào.

Thủ tục sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc

Theo quy định tại Điều 628 Bộ luật dân sự năm 2015, di chúc có thể được lập dưới các hình thức bao gồm: di chúc không có người làm chứng, di chúc có người làm chứng, di chúc có công chứng, chứng thực. Như vậy, khi người lập di chúc có nguyện vọng sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc thì tùy theo hình thức của di chúc, người lập di chúc có thể thực hiện theo thủ tục sau:

Thứ nhất, đối với di chúc được lập không qua thủ tục công chứng, chứng thực:

Đối với trường hợp di chúc được lập không qua thủ tục công chứng, chứng thực thì người lập di chúc có thể tự mình thực hiện việc sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc hủy bỏ di chúc

Thứ hai, đối với di chúc bị sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ là di chúc đã được công chứng, chứng thực thì người lập di chúc phải thực hiện thủ tục theo quy định như sau:

– Trường hợp di chúc được chứng thực, theo quy định tại Khoản 2 Điều 38 Nghị định 23/2015/NĐ-CP, theo đó việc  sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ một phần hoặc toàn bộ di chúc thì có thể chứng thực tại bất kỳ cơ quan có thẩm quyền chứng thực nào; cơ quan đã thực hiện việc sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ một phần hoặc toàn bộ di chúc phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan đã chứng thực trước đây về nội dung sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ một phần hoặc toàn bộ di chúc để ghi chú vào sổ chứng thực hợp đồng, giao dịch.

– Đối với trường hợp di chúc được công chứng: Thủ tục sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc được thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 56 Luật công chứng năm 2014:  Di chúc đã được công chứng nhưng sau đó người lập di chúc muốn sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ một phần hoặc toàn bộ di chúc thì có thể yêu cầu bất kỳ công chứng viên nào công chứng việc sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc hủy bỏ đó. Trường hợp di chúc trước đó đang được lưu giữ tại một tổ chức hành nghề công chứng thì người lập di chúc phải thông báo cho tổ chức hành nghề công chứng đang lưu giữ di chúc biết việc sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc đó.

Như vậy, khi lập di chúc mới cũng không cần bắt buộc phải huỷ bỏ di chúc cũ vì di chúc sau cùng là di chúc có hiệu lực pháp luật. Tuy nhiên, nếu muốn, quý vị và các bạn vẫn có thể yêu cầu bất kỳ tổ hức hành nghề công chứng nào huỷ bỏ di chúc này mà không nhất thiết phải là tổ chức công chúng nơi lập di chúc.

Trên đây là chia sẻ của luật sư về vấn đề khi lập di chúc mới có cần phải huỷ di chúc cũ không. Hy vọng sẽ giúp quý vị và các bạn hiểu rõ hơn các quy định pháp luật về vấn đề này.

Quý vị và các bạn cần tư vấn, soạn thảo di chúc, phân chia di sản thừa kế, khai nhận di sản thừa kế, giải quyết tranh chấp thừa kế, vui lòng liên hệ với chúng tôi theo thông tin sau:

CÔNG TY LUẬT NHÂN HOÀ

Địa chỉ: 2 Hiệp Bình, phường Hiệp Bình Phước, Tp. Thủ Đức, Tp. Hồ Chí Minh

Hotline: 0915.27.05.27

Email: luatsunhanhoa@gmail.com

Trân trọng!

 

 


Bài viết xem thêm