Kết hôn là việc nam nữ xác định mối quan hệ vợ chồng với nhau theo qui định pháp luật, là khởi nguồn cho cuộc sống mới trong đời sống hôn nhân gia đình, cùng nhau hướng tới mục tiêu chung là xây dựng gia đình ấm no, hạnh phúc. Nhưng khi mục đích hôn nhân không đạt được, các nguyên tắc hôn nhân bị vi phạm và hai bên không thể duy trì đời sống vợ chồng thì ly hôn là giải pháp cuối cùng cho cả hai. Hiện nay, theo qui định tại khoản 1 điều 51 Luật hôn nhân gia đình năm 2014 “ vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn”. Như vậy hiện nay có hai hình thức ly hôn là thuận tình ly hôn và đơn phương ly hôn. Đơn phương ly hôn là trường hợp chỉ một trong hai bên có nguyện vọng ly hôn, hoặc cả hai có nguyện vọng ly hôn nhưng có tranh chấp với nhau về tài sản và/hoặc con cái.
1. Xác định thẩm quyền giải quyết ly hôn khi không biết bị đơn ở đâu
Để được ly hôn đơn phương thì việc Tòa án thụ lý đơn ly hôn là bước tiền đề đầu tiên. Theo qui định tại điều 35 Luật Tố tụng dân sự thì:
“ Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được xác định như sau: a) Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc nếu bị đon là cá nhân …..có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình…”.
Vậy, Tòa án có thẩm quyền trong ly hôn đơn phương (không có YTNN) là Tòa cấp huyện nơi cư trú của bị đơn. Nhưng qui định này chỉ áp dụng được khi nguyên đơn biết địa chỉ cư trú của bị đơn. Trong tình huống pháp lý đưa ra cũng như trên thực tế không phải lúc nào nguyên đơn cũng biết địa chỉ cư trú của bị đơn mà khi trong cuộc sống hôn nhân có mâu thuẫn, tranh chấp nên vợ chồng không còn chung sống với nhau do đó một trong hai bỏ nơi cư trú hiện tại mà đi làm ăn, lập nghiệp ở nơi khác và không có thông tin liên lạc với gia đình. Do đó khi người còn lại muốn ly hôn thì lại không có địa chỉ cư trú nên không thể tiên hành thủ tục nộp đơn tại Tòa án có thẩm quyền theo qui định tại khoản 1 điều 35 Luật Tố tụng dân sự.
1. Nộp đơn tại Tòa án cấp huyện nơi bị đơn có nơi ở, làm việc cuối cùng.
Theo qui định tại điều 36 Luật Tố tụng dân sự:
“ Điều 36: Thẩm quyền của Tòa án theo sự lựa chọn của nguyên đơn, người yêu cầu:
1. Nguyên đơn có quyền lựa chọn tòa án giải quyết tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh thương mại, lao động trong các trường hợp sau:
a) Nếu không biết nơi cư trú, làm việc trụ sở của bị đơn thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi bị đơn cư trú làm việc, có trụ sở cuối cùng hoặc nơi bị đơn có tài sản để giải quyết”.
Như vậy, trong trường hợp không xác định được chỗ ở hiện tại của bị đơn nên không thể nộp đơn tại Tòa nơi bị đơn đang cư trú thì nguyên đơn có thể nộp đơn ly hôn tại Tòa án nơi bị đơn cư trú hoặc làm việc cuối cùng. Nhưng khi thực hiện theo cách thức này sẽ phát sinh những khó khăn nhất định đó là việc phải tiến hành rất nhiều thủ tục để chứng minh được nơi cư trú cuối cùng của bị đơn. Cụ thể:
- Theo qui định tại điều 79 luật Tố tụng dân sự về nghĩa vụ cung cấp chứng cứ thì nguyên đơn phải có cung cấp chứng cứ để chứng minh được nơi cư trú cuối cùng của bị đơn. Muốn làm được phải tới các cơ quan nhà nước và cơ quan làm việc cuối cùng để xác định được nơi cư trú cuối cùng của bị đơn. Để cơ quan xác nhận nơi cư trú cuối cùng nguyên đơn phải có bằng chứng chứng minh nơi cư trú theo qui định tại điều 52 Bộ luật Dân sự
“1. nơi cư trú của cá nhân là nơi người đó thường xuyên sinh sống; 2. Trường hợp không xác định được nơi cư trú của cá nhân theo qui định tại khoản 1 điều này thì nơi cư trú là nơi người đó đang sinh sống”.
- Nếu ly hôn đơn phương có tranh chấp về tài sản thì có thể nộp đơn tại tòa án nơi bị đơn có tài sản để giải quyết. Cần đưa chứng cứ chứng minh được tại tài sản nơi tòa thụ lý là tài sản của bị đơn ( tài sản này có thể là tài sản riêng của bị đơn hoặc là tài sản chung của bị đơn với người khác kể cả nguyên đơn).
Nếu tiến hành theo thủ tục này thì nguyên đơn phải mất rất nhiều thời gian và công sức cho việc cung cấp chứng cứ để chứng minh. Bên cạnh đó, còn những khó khăn phát sinh trong quá trình giải quyết vụ án như: cấp, tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng.
2. Nguyên đơn tiến hành các thủ tục tại Tòa án về yêu cầu tuyên bố một người mất tích để xin ly hôn.
Khoản 1 Điều 68 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về việc tuyên bố một người mất tích. Theo đó:
“Khi một người biệt tích 02 năm liền trở lên, mặc dù đã áp dụng đầy đủ các biện pháp thông báo, tìm kiếm theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự nhưng vẫn không có tin tức xác thực về việc người đó còn sống hay đã chết thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan, Tòa án có thể tuyên bố người đó mất tích..”
Khoản 2 Điều 68 Bộ luật dân sự 2015 cũng nêu rõ: Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố mất tích xin ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.
Như vậy, nếu đương sự vừa có yêu cầu tuyên bố một người mất tích vừa có yêu cầu xin ly hôn thì phải yêu cầu để Tòa án giải quyết việc tuyên bố mất tích trước, sau đó mới giải quyết yêu cầu xin ly hôn.
Thủ tục yêu cầu tuyên bố mất tích được quy định từ điều 387 đến điều 390 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 :
Khi người có quyền, lợi ích liên quan có quyền yêu cầu Toà án tuyên bố một người mất tích thì người đó phải nộp đơn yêu cầu Toà án giải quyết với nội dung quy định tại khoản 2 Điều 362 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 như sau:
a) Ngày, tháng, năm làm đơn;
b) Tên Tòa án có thẩm quyền giải quyết việc dân sự;
c) Tên, địa chỉ; số điện thoại, fax, địa chỉ thư điện tử (nếu có) của người yêu cầu;
d) Những vấn đề cụ thể yêu cầu Tòa án giải quyết và lý do, mục đích, căn cứ của việc yêu cầu Tòa án giải quyết việc dân sự đó;
đ) Tên, địa chỉ của những người có liên quan đến việc giải quyết việc dân sự đó (nếu có);
e) Các thông tin khác mà người yêu cầu xét thấy cần thiết cho việc giải quyết yêu cầu của mình;
g) Người yêu cầu là cá nhân phải ký tên hoặc điểm chỉ, nếu là cơ quan, tổ chức thì đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức đó phải ký tên và đóng dấu vào phần cuối đơn; trường hợp tổ chức yêu cầu là doanh nghiệp thì việc sử dụng con dấu được thực hiện theo quy định của Luật doanh nghiệp.
Kèm theo đơn là các chứng cứ chứng minh người bị yêu cầu tuyên bố là mất tích đã biệt tích hai năm liền trở lên mà không có tin tức xác thực về việc người đó còn sống hay đã chết và chứng minh việc người yêu cầu đã áp dụng đầy đủ các biện pháp thông báo tìm kiếm.
Điểm b khoản 2 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định:
“b) Tòa án nơi người bị yêu cầu thông báo tìm kiếm vắng mặt tại nơi cư trú, bị yêu cầu tuyên bố mất tích hoặc là đã chết có nơi cư trú cuối cùng có thẩm quyền giải quyết yêu cầu thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú và quản lý tài sản của người đó, yêu cầu tuyên bố một người mất tích hoặc là đã chết;“
Như vậy, thẩm quyển giải quyết yêu cầu trong trường hợp này sẽ là tòa án nhân dân cấp huyện nơi người mất tích cư trú cuối cùng. Trong thời hạn hai mươi ngày, kể từ ngày thụ lý đơn yêu cầu tuyên bố một người mất tích, Toà án ra quyết định thông báo tìm kiếm người bị yêu cầu tuyên bố mất tích.
Nội dung thông báo và công bố thông báo được thực hiện theo quy định tại Điều 384 và Điều 385 của Bộ luật tố tụng dân sự 2015. Thời hạn thông báo là bốn tháng, kể từ ngày đăng, phát thông báo lần đầu tiên.Toà án sẽ xem xét đơn và thụ lý vụ án; trong thời hạn là 20 ngày, kể từ ngày thụ lý, Toà án sẽ ra quyết định thông báo tìm kiếm người bị yêu cầu tuyên bố mất tích trên các phương tiện thông tin đại chúng .Thời hạn thông báo là bốn tháng, kể từ ngày đăng, phát thông báo lần đầu tiên. Chi phí cho việc đăng, phát thông do người yêu cầu chịu.
Sau 15 ngày kể từ ngày hết hạn công bố thông báo Tào án sẽ mở phiên họp xét yêu cầu tuyên bố một người mất tích.
Sau khi có tuyên bố mất tích của tòa án, người có yêu cầu ly hôn sẽ thực hiện thủ tục đơn phương ly hôn để được giải quyết.
+ Hồ sơ xin ly hôn đơn phương cần chuẩn bị như sau:
+ Đơn yêu cầu/đơn khởi kiện (Theo mẫu);
+ Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn;
+ CMND và hộ khẩu;
+ Giấy khai sinh các con;
+ Các tài liệu, chứng cứ khác chứng minh tài sản chung như: GCNQSDĐ (sổ đỏ); Đăng ký xe; Sổ tiết kiệm…
Khoản 2 Điều 40 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định, người yêu cầu có quyền lựa chọn Toà án giải quyết yêu cầu về dân sự, hôn nhân và gia đình trong các trường hợp sau đây:
“a) Đối với các yêu cầu về dân sự quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 8, 9 và 10 Điều 27 của Bộ luật này thì người yêu cầu có thể yêu cầu Tòa án nơi mình cư trú, làm việc, có trụ sở hoặc nơi có tài sản của người bị yêu cầu giải quyết;”
Như vậy, thẩm quyền giải quyết ly hôn trong trường hợp này là tòa án nhân dân cấp huyện nơi người yêu cầu ly hôn cư trú.
Trên đây là tư vấn của luật sư đối với vấn đề “ Không biết chồng hoặc vợ ở đâu thì có thể ly hôn đơn phương được không”. Hy vọng đã giúp ích được cho quý vị và các bạn trong việc giải quyết vấn đề trên.
Quý vị và các bạn cần tư vấn pháp luật hôn nhân gia đình, giải quyết tranh chấp tài sản chung, con chung khi ly hôn, có thể liên hệ luật sư qua thông tin sau:
CÔNG TY LUẬT NHÂN HOÀ
Địa chỉ: 2 Hiệp Bình, phường Hiệp Bình Phước, Tp. Thủ Đức, Tp.Hồ Chí Minh
Hotline: 0915.27.05.27
Email: luatsunhanhoa@gmail.com
Trân trọng!