NHỮNG LƯU Ý KHI ĐƠN PHƯƠNG CHẤM DỨT HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG

1. Những trường hợp nào được đơn phương chấm dứt hợp đồng?

1.1 Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng

Theo quy định tại Điều 35 Bộ luật Lao động năm 2019, người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng mà không cần lý do. Hay nói cách khác, chỉ cần người lao động muốn thì người này sẽ được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.

Tuy nhiên để được coi là chấm dứt hợp đồng lao động hợp pháp, người lao động phải đảm bảo thủ tục khi đơn phương chấm dứt hợp đồng là báo trước cho người sử dụng lao động biết.

Quy định này đã tạo điều kiện để người lao động thực hiện quyền tự do lựa chọn việc làm để có được cơ hội việc làm tốt hơn cho mình.

Đồng thời, việc yêu cầu người lao động thực hiện thủ tục báo trước khi đơn phương chấm dứt hợp đồng cũng giúp doanh nghiệp có thời gian để bố trí, sắp xếp nhân sự thay thế hoặc tuyển dụng mới.

1.2 Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng

Căn cứ Điều 36 Bộ luật Lao động, người sử dụng lao động cũng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phía doanh nghiệp chỉ được thực hiện quyền này trong các trường hợp sau:

1 - Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động Điều này sẽ được xác định theo tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc trong quy chế của người sử dụng lao động.

2 - Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị mà khả năng lao động chưa hồi phục.

Cụ thể, thời gian điều trị được để xem xét chấm dứt hợp đồng trong trường hợp này được xác định như sau:

+ Hợp đồng lao động không thời hạn: 12 tháng liên tục.

+ Hợp đồng lao động từ 12 - 36 tháng: 06 tháng liên tục.

+ Hợp đồng lao động dưới 12 tháng: Quá nửa thời hạn hợp đồng.

3 - Do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa hoặc di dời, thu hẹp sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền mà đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn phải giảm chỗ làm việc.

4 - Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau 15 ngày kể từ ngày hết thời hạn tạm hoãn hợp đồng hoặc sau thời gian mà các bên đã thỏa thuận.

5 - Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu, trừ có thỏa thuận khác.

6 - Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên.

Lý do chính đáng: thiên tai, hỏa hoạn, bản thân, thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và trường hợp khác trong nội quy lao động.

7 - Người lao động cung cấp không trung thực thông tin về cá nhân người đó khi giao kết hợp đồng làm ảnh hưởng đến việc tuyển dụng người lao động.

2. Thủ tục đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động

2.1 Thủ tục dành cho người lao động

Người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước trong một khoảng thời gian nhất định:

 Báo trước ít nhất 120 ngày:

Áp dụng với người lao động ký hợp đồng lao động không thời hạn hoặc có thời hạn từ 12 tháng trở lên để làm các ngành, nghề, công việc đặc thù.

 Báo trước ít nhất bằng ¼ thời hạn của hợp đồng lao động:

Áp dụng với người lao động làm các công việc đặc thù theo hợp đồng lao động có thời hạn dưới 12 tháng.

 Báo trước ít nhất 45 ngày:

Áp dụng với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn.

 Báo trước ít nhất 30 ngày:

Áp dụng với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ 12 - 36 tháng.

 Báo trước ít nhất 03 ngày làm việc:

Áp dụng với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động dưới 12 tháng.

 Không cần báo trước:

Áp dụng với người lao động có các lý do sau đây:

- Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp điều chuyển người lao động.

- Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn.

- Bị người sử dụng ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động.

- Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc.

- Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc vì làm việc gây ảnh hưởng xấu tới thai nhi.

- Đủ tuổi nghỉ hưu, trừ có thỏa thuận khác.

- Người sử dụng cung cấp thông tin không trung thực liên quan đến công việc làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng.

Căn cứ: Điều 35 Bộ luật Lao động năm 2019 và Điều 7 Nghị định 145/2020/NĐ-CP.

Lưu ý: Pháp luật không quy định cụ thể hình thức báo trước nhưng để có bằng chứng chứng minh là đã báo trước đúng quy định, người lao động nên viết đơn hoặc email để thông báo về việc nghỉ việc và xin xác nhận của người quản lý hoặc bộ phận phụ trách.

2.2 Thủ tục dành cho người sử dụng lao động

Người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng với người lao động cũng phải thực hiện thủ tục báo trước.

 Báo trước ít nhất 120 ngày:

Nếu ký hợp đồng lao động không thời hạn hoặc có thời hạn từ 12 tháng với người lao động làm công việc đặc thù.

 Báo trước bằng ¼ thời hạn của hợp đồng:

Nếu ký hợp đồng lao động dưới 12 tháng với người lao động làm công việc đặc thù.

 Báo trước ít nhất 45 ngày:

Nếu ký hợp đồng lao động không xác định thời hạn với người lao động.

 Báo trước ít nhất 30 ngày:

Nếu ký hợp đồng lao động có thời hạn từ 12 - 36 tháng với người lao động.

 Báo trước ít nhất 03 ngày làm việc:

Nếu ký hợp đồng lao động dưới 12 tháng với người lao động hoặc trường hợp người lao động đã điều trị ốm đau, tai nạn nhưng sức khỏe chưa hồi phục.

 Không cần báo trước:

Nếu người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời gian tạm hoãn hợp động hoặc tự ý bỏ việc không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục.

Căn cứ: Điều 36 Bộ luật Lao động năm 2019 và Điều 7 Nghị định 145/2020/NĐ-CP.

Trên đây là tư vấn của luật sư đối với vấn đề “ Những lưu ý khi đơn phương chần dứt hợp đồng lao động”. Hy vọng đã giải đáp được thắc mắc cho quý vị và các bạn về vấn đề này.

Quý vị và các bạn cần tư vấn pháp luật dân sự, lao động, hình sự, hành chính,...có thể liên hệ luật sư qua thông tin sau:

CÔNG TY LUẬT NHÂN HOÀ

Địa chỉ: 2 Hiệp Bình, phường Hiệp Bình Phước, Tp. Thủ Đức, Tp.Hồ Chí Minh

Hotline: 0915.27.05.27

Email: luatsunhanhoa@gmail.com

Trân trọng!

 

 


Bài viết xem thêm