1. Di chúc có hiệu lực trong thời gian bao lâu?
Di chúc là văn bản (hoặc di chúc miệng) ghi lại ý nguyện của người lập nhằm để lại tài sản của mình cho người khác sau khi bản thân chết. Do đó, thời điểm có hiệu lực của di chúc được xác định là thời điểm mở thừa kế. Đây là quy định được nêu tại khoản 1 Điều 643 Bộ luật Dân sự năm 2015.
Theo đó, thời điểm mở thừa kế được định nghĩa chi tiết tại khoản 1 Điều 611 Bộ luật Dân sự là thời điểm người để lại di chúc chết. Riêng trường hợp Toà án tuyên bố một người đã chết thì thời điểm mở thừa kế là thời điểm được xác định trong quyết định của Toà án.
Thời điểm mở thừa kế là một trong các thời điểm có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Nó không chỉ làm phát sinh hiệu lực của di chúc mà còn là căn cứ để tính thời hiệu thừa kế. Cụ thể, Điều 623 Bộ luật Dân sự quy định như sau:
Người thừa kế có thể yêu cầu chia di sản với thời hạn: Nếu là bất động sản thì thời hiệu này là 30 năm; nếu là động sản thì thời hiệu này là 10 năm kể từ thời điểm mở thừa kế. Nếu hết thời hạn này thì di sản sẽ thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản.
Nếu không có người thừa kế quản lý di sản thì phân chia di sản theo thứ tự sau đây:
- Thuộc quyền sở hữu của người đang chiếm hữu di sản thừa kế.
- Nếu không có người chiếm hữu thì di sản thừa kế sẽ thuộc về Nhà nước.
Ngoài ra, Điều 623 Bộ luật Dân sự cũng quy định thời hiệu để yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là 10 năm kể từ thời điểm người để lại di sản thừa kế chết.
Căn cứ quy định trên, có thể thấy, nếu di sản trong di chúc hợp pháp là bất động sản thì thời gian để di chúc được phân chia là 30 năm, nếu di sản là động sản thì thời hạn phân chia là 10 năm.
2. Di chúc hết hiệu lực, thì có yêu cầu chia tài sản thừa kế được không?
Như đã biết, di chúc có di sản là bất động sản có hiệu lực trong 30 năm, nếu di sản là động sản thì có hiệu lực trong 10 năm để người thừa kế yêu cầu chia thừa kế trước khi di sản thuộc về người quản lý hoặc người đang chiếm hưu (nếu không có người quản lý) hoặc Nhà nước (nếu không có 02 đối tượng trên).
Tuy nhiên, điểm a khoản 2.4 Điều 2 Mục I Nghị quyết số 02/2004/NQ-HĐTP của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao có quy định:
a) Trường hợp trong thời hạn mười năm, kể từ thời điểm mở thừa kế mà các đồng thừa kế không có tranh chấp về quyền thừa kế và có văn bản cùng xác nhận là đồng thừa kế hoặc sau khi kết thúc thời hạn mười năm mà các đồng thừa kế không có tranh chấp về hàng thừa kế và đều thừa nhận di sản do người chết để lại chưa chia thì di sản đó chuyển thành tài sản chung của các thừa kế. Khi có tranh chấp và yêu cầu Toà án giải quyết thì không áp dụng thời hiệu khởi kiện về quyền thừa kế
Theo quy định này, nếu trong hoặc sau khi kết thúc thời hạn 10 năm kể từ thời điểm người để lại di sản thừa kế chết mà các đồng thừa kế không có tranh chấp, có văn bản xác nhận là đồng thừa kế và đều thừa nhận di sản chưa chia thì di sản đó sẽ chuyển thành tài sản chung của các thừa kế.
Sau này, dù có tranh chấp và yêu cầu Toà án giải quyết thì sẽ không áp dụng thời hiệu khởi kiện trong trường hợp này. Và khi người để lại di sản có lập di chúc thì tài sản chung của các đồng thừa kế trong trường hợp này sẽ được chia theo di chúc của người để lại di sản.
Như vậy, có thể thấy, chỉ có trường hợp duy nhất nêu trên không áp dụng thời hiệu khởi kiện tranh chấp di sản thừa kế là khi hết thời hiệu nhưng đồng thừa kế không có tranh chấp và yêu cầu chia di sản thì Toà án vẫn giải quyết việc chia thừa kế trong trường hợp này.
Trên đây là chia sẻ của luật sư về vấn đề “ Thời hạn có hiệu lực của di chúc là bao lâu”. Hy vọng sẽ giúp quý vị và các bạn hiểu rõ hơn các quy định pháp luật về vấn đề này.
Quý vị và các bạn cần tư vấn, soạn thảo di chúc, phân chia di sản thừa kế, khai nhận di sản thừa kế, giải quyết tranh chấp thừa kế, vui lòng liên hệ với chúng tôi theo thông tin sau:
CÔNG TY LUẬT NHÂN HOÀ
Địa chỉ: 2 Hiệp Bình, phường Hiệp Bình Phước, Tp. Thủ Đức, Tp. Hồ Chí Minh
Hotline: 0915.27.05.27
Email: luatsunhanhoa@gmail.com
Trân trọng!