KHI NÀO BÁN ĐẤT PHẢI CẦN CÓ CHỮ KÝ CỦA HAI VỢ CHỒNG

1. Khi nào bán đất phải cần có chữ ký của hai vợ chồng?

Khoản 1 Điều 33 Luật Hôn nhân và Gia đình nêu rõ, quyền sử dụng đất mà vợ chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung vợ chồng trừ trường hợp được thừa kế hoặc tặng cho riêng hoặc thông qua giao dịch bằng tài sản riêng. Khi đó nhà, đất là tài sản chung thì vợ chồng có sở hữu chung hợp nhất.

Đồng thời, khoản 3 Điều 33 Luật Hôn nhân và Gia đình còn khẳng định:

3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.

Về việc đăng ký quyền sở hữu nhà, đất thì khoản 1 Điều 34 Luật Hôn nhân và Gia đình quy định, nếu đây là tài sản chung của vợ chồng thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (Sổ đỏ) phải có tên của cả hia vợ chồng trừ trường hợp có thoả thuận khác.

Từ những quy định trên, có thể thấy, nếu nhà, đất có được trong thời kỳ hôn nhân sẽ là tài sản chung vợ chồng trừ trường hợp:

- Vợ chồng thoả thuận hoặc cam kết đó là tài sản riêng.

- Vợ chồng phân chia tài sản chung vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân

- Vợ chồng có được do tặng cho riêng, thừa kế riêng hoặc từ giao dịch liên quan đến tài sản riêng.

Do đó, vì đây được xác định là tài sản chung vợ chồng nên thuộc quyền định đoạt của cả hai người. Bởi vậy, nếu không có thoả thuận khác thì trong các trường hợp thông thường khi muốn bán nhà, đất là tài sản chung vợ chồng thì cần phải có sự đồng ý cũng như có chữ ký của cả hai người trừ trường hợp một trong hai bên có uỷ quyền cho người còn lại thực hiện ký thay trong hợp đồng mua bán.

2. Thủ tục để vợ hoặc chồng ủy quyền cho người còn lại để bán đất:

Điều 562 Bộ luật Dân sự định nghĩa về hợp đồng uỷ quyền như sau:

Hợp đồng uỷ quyền là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên được uỷ quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên uỷ quyền, bên uỷ quyền chỉ phải trả thù lao nếu có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định.

Theo đó, khi một trong hai vợ chồng uỷ quyền cho người còn lại thực hiện công chứng hợp đồng mua bán nhà, đất thì thủ tục này được thực hiện theo quy định của Luật Công chứng như sau:

Hồ sơ:

- Phiếu yêu cầu công chứng (Theo mẫu của từng tổ chức hành nghề công chứng).

- Dự thảo hợp đồng uỷ quyền (nếu hai vợ chồng đã chuẩn bị trước nội dung thoả thuận - Công chứng viên sẽ kiểm tra tính chính xác và đầy đủ pháp lý của dự thảo).

- Giấy tờ nhân thân của vợ chồng: Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu hoặc Căn cước công dân của cả hai vợ chồng, đăng ký kết hôn, sổ hộ khẩu hoặc giấy xác nhận cư trú của vợ chồng.

- Giấy tờ về tài sản: Sổ đỏ là tài sản chung của hai vợ chồng.

Tổ chức thực hiện:

Tổ chức hành nghề công chứng gồm: Phòng công chứng hoặc Văn phòng công chứng.

Thời gian giải quyết:

Không quá 02 ngày làm việc. Nếu cần xác minh thì thời gian giải quyết không quá 10 ngày làm việc.

Chi phí:

- Phí công chứng hợp đồng uỷ quyền: 20.000 đồng/trường hợp.

- Thù lao công chứng: Theo quy định của tổ chức hành nghề công chứng nhưng không được vượt quá chi phí do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định. Thù lao công chứng thường bao gồm các loại chi phí như: Phí soạn thảo, phí phô tô, in ấn, công tác xa…

Trên đây là tư vấn của luật sư đối với vấn đề “Khi nào bán đất cần phải có chữ ký của hai vợ chồng”. Hy vọng đã giúp ích được cho quý vị và các bạn trong việc giải quyết vấn đề trên.

Quý vị và các bạn cần tư vấn pháp luật về đất đai, thực hiện các thủ tục pháp lý nhà đất, giải quyết tranh chấp đất đai,... có thể liên hệ luật sư qua thông tin sau:

CÔNG TY LUẬT NHÂN HOÀ

Địa chỉ: 2 Hiệp Bình, phường Hiệp Bình Phước, Tp. Thủ Đức, Tp.Hồ Chí Minh

Hotline: 0915.27.05.27

Email: luatsunhanhoa@gmail.com

Trân trọng!

 

 


Bài viết xem thêm