1. Sổ tiết kiệm là tài sản chung hay tài sản riêng của vợ chồng?
Thẻ tiết kiệm hay sổ tiết kiệm là chứng chỉ xác nhận quyền sở hữu tiền gửi tiết kiệm của người gửi tiền. Theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Thông tư 48/2018/TT-NHNN, sổ tiết kiệm có thể là tiền gửi tiết kiệm của một hoặc nhiều người.
Để xác định đây là tài sản chung hay riêng thì phải căn cứ vào một số yếu tố sau đây:
1.1. Thời điểm gửi tiết kiệm
Nếu không có thỏa thuận khác thì theo quy định tại Điều 33 Luật Hôn nhân và Gia đình, tài sản chung vợ, chồng là tài sản do hai người tạo ra, thu nhập từ lao động… trong thời kỳ hôn nhân.
Đồng thời, trong trường hợp không có căn cứ chứng minh sổ tiết kiệm là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản này được coi là tài sản chung.
Do đó, nếu trong thời kỳ hôn nhân, một trong hai vợ, chồng gửi tiền tiết kiệm mà không chứng minh được đó là tài sản riêng thì sổ tiết kiệm sẽ là tài sản chung.
1.2. Căn cứ chứng minh tài sản chung, tài sản riêng:
Như phân tích ở trên, nếu trong thời kỳ hôn nhân mà không chứng minh được sổ tiết kiệm là tài sản riêng thì nó sẽ là tài sản chung vợ chồng. Tuy nhiên, nếu chứng minh được đây là tài sản tặng cho riêng, thừa kế riêng… thì sẽ là tài sản riêng của mỗi người.
Ngoài ra, nếu có chứng cứ chứng minh có sự thỏa thuận vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân về số tiền gửi tiết kiệm là tài sản riêng thì sổ tiết kiệm này sẽ là tài sản riêng của một bên.
Lưu ý: Nếu sổ tiết kiệm là tài sản riêng của vợ, chồng nhưng số tiền lãi phát sinh hàng tháng từ số tiền của sổ tiết kiệm lại là tài sản chung vợ, chồng bởi theo khoản 1 Điều 33 Luật Hôn nhân và Gia đình, tài sản chung vợ chồng hình thành từ hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng.
Trong đó, hoa lợi, lợi tức được định nghĩa tại Điều 10 Nghị định 126/2016/NĐ-CP như sau:
– Hoa lợi phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng là sản vật tự nhiên mà vợ, chồng có được từ tài sản riêng của mình.
– Lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng là khoản lợi mà vợ, chồng thu được từ việc khai thác tài sản riêng của mình.
Như vậy, căn cứ vào nhiều yếu tố để xác định sổ tiết kiệm là tài sản chung hay tài sản riêng vợ, chồng. Tuy nhiên, nếu không có thỏa thuận khác thì dù số tiền tiết kiệm là tài sản chung hay riêng thì lãi suất là tài sản chung vợ, chồng.
2. Vợ, chồng có được rút tiền trong sổ tiết kiệm chỉ có tên 1 người?
Để xác định chồng có được rút tiền từ sổ tiết kiệm mang tên vợ không thì cần xem xét sổ tiết kiệm này là tài sản chung hay hay tài sản riêng theo phân tích ở trên. Với từng loại tài sản sẽ có giải quyết vấn đề chồng có được rút tiền từ sổ tiết kiệm đứng tên mình vợ riêng. Cụ thể:
- Nếu sổ tiết kiệm là tài sản riêng của vợ thì người chồng chỉ được rút tiền nếu được vợ uỷ quyền rút tiền trong sổ tiết kiệm hoặc được rút tiền theo hình thức thừa kế (vợ đã chết, để lại di chúc hoặc không để lại di chúc mà số tiền trong sổ tiết kiệm sẽ được chia theo pháp luật).
- Sổ tiết kiệm là tài sản chung vợ chồng nhưng chỉ đứng tên vợ thì người chồng muốn rút phải chứng minh được đây là tài sản chung.
Tuy nhiên, dù chứng minh được thì người chồng cũng chỉ được rút số tiền tương ứng với phần tài sản của mình trong khối tài sản chung vợ chồng. Nếu muốn rút cả thì cũng phải được người vợ uỷ quyền hoặc cả hai vợ chồng cùng đến ngân hàng để làm thủ tục.
Trên đây là tư vấn của luật sư đối với vấn đề “ Sổ tiết kiệm là tài sản chung hay tài sản riêng của vợ chồng”. Hy vọng đã giúp ích được cho quý vị và các bạn trong việc giải quyết vấn đề trên.
Quý vị và các bạn cần tư vấn pháp luật đất đai, dân sự, hôn nhân gia đình, thừa kế có thể liên hệ luật sư qua thông tin sau:
CÔNG TY LUẬT NHÂN HOÀ
Địa chỉ: 2 Hiệp Bình, phường Hiệp Bình Phước, Tp. Thủ Đức, Tp.Hồ Chí Minh
Hotline: 0915.27.05.27
Email: luatsunhanhoa@gmail.com
Trân trọng!