Đất chưa có sổ đỏ là gì?
Theo khoản 16 điều 3 Luật đất đai 2013 quy định : “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất”. Sổ đỏ là ngôn ngữ thường ngày người dân hay gọi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Sổ đỏ là loại giấy tờ rất quan trọng, vì vậy đất chưa có sổ đỏ rất khó khăn trong việc chứng minh căn cứ để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, xác định nghĩa vụ và hạn chế trong việc thực hiện các giao dịch.
Lập di chúc đối với tài sản là đất không có sổ đỏ.
Theo quy định tại Điều 612 Bộ Luật Dân sự 2015 thì di sản bao gồm tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác.
Theo quy định trên thì cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật; hưởng di sản theo theo di chúc hoặc theo pháp luật.
Tài sản theo quy định của Bộ Luật Dân sự bao gồm vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản. Tài sản bao gồm động sản và bất động sản.
Pháp luật dân sự hiện hành quy định, bất động sản là một trong những loại tài sản phải đăng ký quyền sử dụng đối với cơ quan hành chính nhà nước. Cụ thể tại Điều 106 Bộ Luật Dân sự 2015 quy định:
“ Điều 106. Đăng ký tài sản
1. Quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản là bất động sản được đăng ký theo quy định của Bộ luật này và pháp luật về đăng ký tài sản.”
Theo Khoản 16 Điều 3 Luật đất đai năm 2013 thì “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.”
§ Việc chủ sở hữu mảnh đất có sổ đỏ (Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất) để chứng minh rằng người này chiếm hữu, sử dụng một cách hợp pháp.
Về hình thức lập di chúc bao gồm:
- Lập di chúc bằng miệng có người làm chứng
- Lập di chúc bằng văn bản không có người làm chứng
- Lập di chúc bằng văn bản có người làm chứng
- Lập di chúc bằng văn bản có công chứng
Xét về 4 hình thức lập di chúc trên thì hình thức lập di chúc bằng văn bản có công chứng là hình thức có tính an toàn pháp lý nhất. Nếu xảy ra tranh chấp thì là căn cứ tốt nhất để giải quyết tranh chấp. Đối với việc lập di chúc đối với đất không có sổ đỏ thì không thể tiến hành theo hình thức lập bằng văn bản có công chứng bởi theo quy định của Luật công chứng thì những giao dịch làm phát sinh, chuyển đổi quyền sở hữu bất động sản muốn được công chứng thì phải có giấy chứng nhận quyền sở hữu bất động sản đó. Vì vậy, công chứng viên không thể thực hiện công chứng nếu di sản là mảnh đất không có sổ đỏ.
Vì vậy, Quý vị có thể để lại tài sản thừa kế là đất không có sổ đỏ theo 3 hình thức còn lại nhưng phải chấp nhận một điều rằng khi có tranh chấp xảy ra thì rất khó để giải quyết bởi tính pháp lý của 3 hình thức trên không cao.
Trên đây là tư vấn của luật sư đối với vấn đề “Đất chưa có sổ đỏ có lập di chúc được không?” Hy vọng đã giúp ích được cho quý vị và các bạn trong việc giải quyết vấn đề trên.
Quý vị và các bạn cần tư vấn pháp luật thừa kế, lập di chúc, khai nhận di sản thừa kế, giải quyết tranh chấp thừa kế,... có thể liên hệ luật sư qua thông tin sau:
CÔNG TY LUẬT NHÂN HOÀ
Địa chỉ: 2 Hiệp Bình, phường Hiệp Bình Phước, Tp. Thủ Đức, Tp.Hồ Chí Minh
Hotline: 0915.27.05.27
Email: luatsunhanhoa@gmail.com
Trân trọng!