1. Thừa kế là gì?
Thừa kế được hiểu là sự dịch chuyển tài sản của người đã chết cho người còn sống, tài sản để lại gọi là di sản.
Trong đó, thừa kế được chia thành 02 hình thức:
- Thừa kế theo di chúc: là việc chuyển dịch tài sản của người đã chết cho người còn sống theo sự định đoạt của người đó khi họ còn sống (Điều 624 Bộ luật Dân sự 2015).
- Thừa kế theo pháp luật: là thừa kế theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy định (Điều 649 Bộ luật Dân sự 2015).
2. Điều kiện để cá nhân trở thành người thừa kế
Căn cứ Điều 613 Bộ luật Dân sự 2015, cá nhân phải đáp ứng các điều kiện sau đây để có thể trở thành người thừa kế:
- Phải còn sống vào thời điểm mở thừa kế;
Trong trường hợp người cá nhân sinh ra sau thời điểm mở thừa kế phải còn sống và trước đó đã thành thai trước khi người để lại di sản chết;
- Không rơi vào các trường hợp không được quyền hưởng di sản thừa kế được quy định tại Điều 621 Bộ luật Dân sự 2015;
(Trừ trường hợp người để lại di sản đã biết hành vi của những người đó, nhưng vẫn cho họ hưởng di sản theo di chúc.)
- Không rơi vào trường hợp bị người để lại di sản truất quyền thừa kế;
(Trừ trường hợp những người hưởng di sản không phụ thuộc vào nội dung di chúc được quy định tại khoản 1 Điều 644 Bộ luật Dân sự 2015 bao gồm: con chưa thành niên; cha, mẹ; vợ, chồng; hoặc con thành niên mà không có khả năng lao động mà không từ chối nhận di sản; hoặc không rơi vào những trường hợp bị cấm hưởng di sản.)
3. Những trường hợp cá nhân không được quyền hưởng di sản
Điều 621 Bộ luật Dân sự 2015 quy định những trường hợp cá nhân không được quyền hưởng di sản bao gồm:
- Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó;
- Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản;
- Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng;
- Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.
Ngoài ra, trong trường hợp người để lại di chúc nêu rõ việc truất quyền thừa kế của cá nhân, thì cá nhân đó cũng không được quyền hưởng thừa kế, trừ các trường hợp cá nhân được hưởng thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc.
4. Không có tên trong hộ khẩu có được hưởng thừa kế không?
Sổ hộ khẩu được cấp cho hộ gia đình hoặc cá nhân đã đăng ký thường trú và có giá trị xác định nơi cư trú của công dân. Do đó, việc đăng ký hộ khẩu là biện pháp quản lý hành chính của Nhà nước nhằm xác định việc cư trú của công dân, bảo đảm thực hiện quyển, nghĩa vụ công dân, tăng cường quản lí xã hội, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.
Hiện nay có hai hình thức nhận di sản thừa kế là hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật. Tùy từng trường hợp thì điều kiện để hưởng thừa kế sẽ khác nhau.
Trường hợp hưởng thừa kế theo di chúc thì điều kiện sẽ gồm:
- Di chúc đó phải hợp pháp theo quy định tại Điều 630 Bộ luật Dân sự năm 2015;
- Được chỉ định là người hưởng thừa kế trong nội dung của di chúc và người này không thuộc vào trường hợp người không được hưởng di sản tại Điều 621 Bộ luật Dân sự 2015;
- Người thừa kế này không từ chối nhận di sản.
Trường hợp hưởng thừa kế theo pháp luật thì điều kiện sẽ gồm:
- Không có di chúc hoặc có nhưng di chúc không hợp pháp theo quyết định của Cơ quan nhà nước có thẩm quyền
- Thuộc hàng thừa kế của người để lại di sản thừa kế. Căn cứ theo quy định tại Điều 651 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì khi người có di sản thừa kế để lại nhưng không để lại di chúc thì di sản được phân chia cho những người thừa kế theo hàng thừa kế như sau:
+ Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
+ Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
+ Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
Trong đó, hàng thừa kế gồm 03 hàng và người ở hàng sau chỉ được hưởng thừa kế khi người ở hàng thừa kế trước đó đều chết hết, không có quyền hưởng, bị truất quyền hoặc từ chối nhạn di sản thừa kế.
Như vậy, có thể thấy theo các quy định này, việc hưởng di sản thừa kế của một người không phụ thuộc vào việc người đó có cùng sổ hộ khẩu hay không mà căn cứ vào các điều kiện hưởng thừa kế theo di chúc hoặc theo quy định của pháp luật nêu ở trên.
Trên đây là tư vấn của luật sư đối với vấn đề “Không có tên trong sổ hộ khẩu thì có được hưởng thừa kế không”. Hy vọng đã giúp ích được cho quý vị và các bạn trong việc giải quyết vấn đề trên.
Quý vị và các bạn cần tư vấn pháp luật về dân sự, thừa kế, hôn nhân gia đình, tranh chấp đất đai,...có thể liên hệ luật sư qua thông tin sau:
CÔNG TY LUẬT NHÂN HOÀ
Địa chỉ: 2 Hiệp Bình, phường Hiệp Bình Phước, Tp. Thủ Đức, Tp.Hồ Chí Minh
Hotline: 0915.27.05.27
Email: luatsunhanhoa@gmail.com
Trân trọng!