1. Nhà chưa có sổ đỏ có cho thuê được không?
Tại Khoản 1 và Khoản 3 Điều 118 Luật Nhà ở 2014 đã quy định về điều kiện cho thuê nhà ở như sau:
- Nhà ở không thuộc diện đang có tranh chấp, khiếu kiện, khiếu nại về quyền sở hữu.
- Nhà ở không bị kê biên để thi hành án hoặc không bị kê biên để chấp hành quyết định hành chính đã có hiệu lực pháp luật của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Nhà đất không thuộc diện đã có quyết định thu hồi đất, có thông báo giải tỏa, phá dỡ nhà ở của cơ quan có thẩm quyền.
- Đang trong thời hạn sở hữu nhà ở đối với trường hợp sở hữu nhà ở có thời hạn.
Đồng thời, theo Khoản 2 Điều 118 Luật Nhà ở 2014, nhà ở khi cho thuê không bắt buộc phải có Giấy chứng nhận (sổ đỏ, sổ hồng) nhưng phải có giấy tờ thay thế. Theo đó, Khoản 9 Điều 72 Nghị định 99/2015/NĐ-CP quy định giấy tờ chứng minh điều kiện cho thuê khi không có Giấy chứng nhận như sau:
"Trường hợp cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở (trừ trường hợp cho thuê nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước) thì bên cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở phải có hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở ký với chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở nếu là mua, thuê mua nhà ở của chủ đầu tư hoặc có Giấy phép xây dựng hoặc giấy tờ khác chứng minh quyền sở hữu nhà ở theo quy định của pháp luật dân sự, pháp luật về đất đai nếu là đầu tư xây dựng nhà ở".
Căn cứ vào các quy định nêu trên, khi cho thuê nhà không bắt buộc phải có sổ đỏ nhưng phải có một trong các loại giấy tờ khác thay thế như:
- Giấy phép xây dựng hoặc giấy tờ khác chứng minh quyền sở hữu nhà ở.
- Hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ký với chủ đầu tư nếu là mua, thuê mua nhà ở của chủ đầu tư.
Điều kiện của các bên khi thực hiện thuê nhà:
2.1. Điều kiện của bên cho thuê:
Để đảm bảo cho quá trình giao dịch cho thuê nhà đất đảm bảo quy định pháp luật thì theo Khoản 1 Điều 119 Văn bản hợp nhất 09/VBHN-VPQH Luật Nhà ở năm 2014 đã quy định bên cho thuê nhà ở phải có các điều kiện như sau:
– Người cho thuê phải là chủ sở hữu nhà ở hoặc người được chủ sở hữu ủy quyền;
– Nếu cá nhân thực hiện việc mua bán này thì phải có đầy đủ năng lực hành vi dân sự để thực hiện giao dịch về nhà ở; đối với các tổ chức thì phải có tư cách pháp nhân trừ trường hợp tổ chức tặng cho nhà tình nghĩa nhà tình thương.
2.2. Điều kiện của bên thuê:
Bên thuê nhà ở phải có đủ các điều kiện được ghi nhận tại Khoản 2, Điều 119 Văn bản hợp nhất 09/VBHN-VPQH Luật Nhà ở năm 2014:
– Nếu cá nhân là công dân Việt Nam sinh sống trong nước thì phải có đủ năng lực hành vi dân sự để thực hiện các giao dịch về nhà ở theo quy định của pháp luật dân sự và không bắt buộc phải có đăng ký thường trú tại nơi có nhà ở được giao dịch;
– Nếu cá nhân là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì phải có đủ năng lực hành vi dân sự để thực hiện giao dịch về nhà ở theo quy định của pháp luật Việt Nam, phải nằm trong đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo quy định của Luật này và không bắt buộc phải có đăng ký tạm trú hoặc đăng ký thường trú tại nơi có nhà ở được giao dịch.
Trên đây là tư vấn của luật sư đối với vấn đề “Nhà không có sổ đỏ thì có cho thuê được không”. Hy vọng sẽ cung cấp những thông tin pháp lý hữu ích cho quý vị và các bạn.
Quý vị và các bạn có nhu cầu tư vấn pháp lý về nhà đất, giải quyết tranh chấp đất đai,... có thể liên hệ chúng tôi theo thông tin dưới đây:
CÔNG TY LUẬT NHÂN HÒA
Địa chỉ: 2 Hiệp Bình, phường Hiệp Bình Phước, Tp. Thủ Đức, Tp.HCM
Hotline: 0915.27.05.27
Email: luatsunhanhoa@gmail.com
Trân trọng!