Xét lý lịch khi lấy chồng công an: Điều kiện, ở đâu? Trình tự tiến hành xét lý lịch để lấy chồng công an? Lấy chồng công an cần những điều kiện gì về lý lịch nhân thân theo quy định mới nhất năm 2019?
Để quan hệ giữa nam và nữ được pháp luật ghi nhận, xác định quyền và nghĩa vụ của các bên thì phải đảm bảo đủ các điều kiện để đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật. Mặc dù luật ghi nhận việc kết hôn không phân biệt tín ngưỡng, tôn giáo, thành phần dân tộc,… chỉ cần đủ điều kiện theo luật định. Tuy nhiên công an nhân dân là một trong những lực lượng nòng cốt trong việc bảo vệ an ninh quốc gia, an toàn toàn xã hội, mang trên mình sứ mệnh đặc biệt và có những quy định khắt khe hơn so với các công dân khác. Trong đó việc kết hôn với đối tượng đang tham gia lực lượng công an nhân dân cũng có những điều kiện nhất định, nơi đăng ký cũng như trình tự, thủ tục tiến hành có những điểm khác nhất định so với những người có những nghề nghiệp khác. Hy vọng qua bài viết này, đội ngũ chuyên gia, luật sư của Luật Nhân Hòa sẽ giúp các bạn nắm rõ các quy định về điều kiện, trình tự, thủ tục, thẩm quyền đăng ký kết hôn với chồng làm nghề công an theo những quy định mới nhất của pháp luật Chúng tôi chia bài viết thành bốn phần chính bao gồm: điều kiện đăng ký kết hôn, thẩm quyền đăng ký kết hôn, trình tự tiến hành thủ tục và thời hạn đăng ký kết hôn với chồng là công an.
Thứ nhất, điều kiện đăng ký kết hôn với chồng công an:
Một là, điều kiện chung khi đăng ký kết hôn
Được quy định taị khoản 1 Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, cụ thể như sau:
– Về độ tuổi kết hôn: Nữ từ đủ 18 tuổi trở lên, nam từ đủ 20 tuổi trở lên;
– Về tính tự nguyện: Việc kết hôn phải dựa trên tinh thần tự nguyện của cả hai bên;
– Về mặt chủ thể: Hai bên nam nữ phải là người có đủ năng lực hành vi dân sự;
– Ngoài ra, việc kết hôn không được rơi vào trong các trường hợp sau đây: kết hôn giả tạo; tảo hôn, lừa dối, cưỡng ép hoặc cản trở kết hôn; vi phạm chế độ hôn nhân một vợ một chồng; có yếu tố loạn luân bao gồm kết hôn hoặc sống chung như vợ chồng với người cùng trực hệ, người trong phạm vi ba đời; giữa người đã và đang là cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người mà đã là cha chồng, cha dượng với con dâu, con riêng của vợ, giữa người đã là mẹ vợ, mẹ kế với con rể, con riêng của chồng.
Hai là, điều kiện riêng khi kết hôn với chồng là công an
Theo các văn bản nội bộ của Bộ Công an ban hành để được đăng ký kết hôn với công an, cơ quan có thẩm quyền, người có thẩm quyền ngoài các điều kiện chung của công dân Việt Nam nêu trên còn tiến hành thẩm tra lý lịch cá nhân và lý lịch ba đời của người còn lại nếu không phục vụ trong ngành công an. Theo đó nếu khi thẩm tra lý lịch mà rơi vào các trường hợp sau thì sẽ không được kết hôn với người phục vụ trong công an:
– Về lý lịch cá nhân:
+ Tôn giáo: Không chấp nhận các tôn giáo như Thiên Chúa giáo, Tin lành, Cơ đốc,…;
+ Dân tộc: Không chấp nhận người có dân tộc Hoa;
+ Không được có tiền án hoặc đang chấp hành bản án, chưa được xóa án tích;
+ Quốc tịch: Việt Nam, tuy nhiên người nước ngoài kể cả đã nhập quốc tịch Việt Nam cũng không được kết hôn với người phục vụ trong công an nhân dân;
– Về lý lịch gia đình:
+ Thẩm tra lý lịch ba đời: Đời thứ nhất bao gồm ông, bà bao gồm ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại; Đời thứ hai bao gồm cha mẹ, cô, gì, chú, bác ruột; Đời thứ ba bao gồm bản thân và anh, chị, em ruột, cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha. Kể cả trường hợp gia đình có Đảng viên vẫn thẩm tra lý lịch ba đời.
+ Gia đình không được có ai tham gia Ngụy quân, Ngụy quyền hoặc làm tay sai cho chế độ phong kiến;
+ Gia đình không được có ai có tiền án hoặc đang chấp hành bản án hoặc đã chấp hành xong bản án nhưng chưa được xóa án tích;
+ Về tôn giáo: Không tham gia tôn giáo;
+ Về quốc tịch: Buộc quốc tịch phải là Việt Nam, tuy nhiên người nước ngoài nhập quốc tịch Việt Nam cũng không đủ điều kiện kết hôn;
+ Về dân tộc: Gia đình nếu có người thuộc dân tộc Hoa thì không đủ điều kiện.
Thứ hai, thẩm quyền đăng ký kết hôn:
Thẩm quyền đăng ký kết hôn với công an thuộc về Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi một trong hai bên nam hoặc nữ cư trú theo quy định tại Điều 9 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 và khoản 1 Điều 17 Luật Hộ tịch 2014 tùy thuộc vào sự lựa chọn của hai bên nam nữ.
Thứ ba, thủ tục đăng ký kết hôn:
Thủ tục đăng ký kết hôn với công an được chia làm hai giai đoạn bao gồm giai đoạn chuẩn bị, thẩm tra theo quy định của Bộ Công an và giai đoạn đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn theo quy định của Luật Hộ tịch.
Một là, giai đoạn thẩm tra, xác minh, xin ý kiến
– Chuẩn bị đơn tìm hiểu trong thời gian từ 03 đến 06 tháng trước khi kết hôn. Thời gian tìm hiểu tùy hai bên lựa chọn căn cứ vào mức độ tình cảm của hai người;
– Sau khi hết thời gian tìm hiểu xong, hai bên muốn đi đến hôn nhân thì làm 02 đơn xin kết hôn trong đó một đơn gửi thủ trưởng cơ quan đơn vị nơi công tác, một đơn gửi cho Phòng tổ chức cán bộ;
– Người dự định kết hôn với chiến sĩ công an gửi bản kê khai lý lịch trong phạm vi ba đời của mình gửi Phòng Tổ chức cán bộ;
– Phòng Tổ chức cán bộ tiến hành thẩm tra lý lịch, xác minh đối với bản thân và gia đình người mà chiến sỹ công an dự định kết hôn tại nơi sinh sống và nơi làm việc trong khoảng thời gian từ 02 đến 04 tháng;
– Sau khi thẩm định lý lịch, Phòng Tổ chức cán bộ sẽ ra quyết định có đồng ý kết hôn hay không. Nếu đồng ý thì Phòng tổ chức cán bộ gửi quyết định về đơn vị nơi chiến sỹ đang công tác, phục vụ; nếu không đồng ý thì phải nêu rõ lý do.
Hai là, giai đoạn đăng ký kết hôn
Thủ tục đăng ký kết hôn được quy định tai Điều 18 Luật Hộ tịch 2014, theo đó các bên tiến hành các bước sau:
– Chuẩn bị và nộp tờ khai đăng ký kết hôn cho cơ quan đăng ký hộ tịch;
– Sau khi cơ quan đăng ký hộ tịch tiếp nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ, nếu xét thấy đủ điều kiện kết hôn thì công chức tư pháp – hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, ký tên mình vào sổ và yêu cầu hai bên nam , nữ ký vào sổ;
– Chuẩn bị Giấy chứng nhận kết hôn để hai bên nam nữ đi đăng ký kết hôn ký tên;
– Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn để trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên.
Thứ tư, thời hạn đăng ký kết hôn:
Thời hạn đăng ký kết hôn ở giai đoạn xác minh, xin ý kiến là từ 05 đến 10 tháng. Thời hạn đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp xã là không quá 05 ngày nếu trong trường hợp cần xác minh về điều kiện đăng ký kết hôn.
Như vậy thời hạn để đăng ký kết hôn với chồng là công an kéo dài từ 05 đến gần 11 tháng.
Ta có thể thấy do tính chất công việc, vị trí và vai trò đặc biệt của lực lượng công an nhân dân nên vấn đề kết hôn cần các điều kiện rất khắt khe và đồng thời thủ tục cũng kéo dài hơn so với việc kết hôn với người làm ở các ngành nghề khác.
Trên đây là một số chia sẻ của Luật sư, mọi yêu cầu hỗ trợ quý vị hãy liên hệ tổng đài tư vấn pháp luật 0915.27.05.27 của chúng tôi. Công ty luật Nhân Hòa chuyên dịch vụ luật sư uy tín, tin cậy đảm bảo giải quyết mọi vướng mắc bạn gặp phải.
Công ty Luật Nhân Hòa
Địa chỉ: 02 Hiệp Bình, phường Hiệp Bình Phước, quận Thủ Đức, Tp.HCM
Email: luatsunhanhoa@gmail.com
Hotline: 0915. 27.05.27
Trân trọng!