Tội buôn bán hàng cấm: Cấu thành tội phạm, mức phạt tù bao nhiêu? Thế nào là hàng cấm? Mức phạt tù đối với việc buôn bán hàng cấm nặng nhất?
Hàng cấm bao gồm những mặt hàng mà Nhà nước cấm cá nhân, tổ chức được thực hiện một trong những công đoạn đầu tư, sản xuất, lưu hành, kinh doanh, sử dụng hoặc tiêu thụ sản phẩm, cung ứng dịch vụ ngành nghề thuộc hàng cấm được quy định tại danh mục hàng cấm của Việt Nam. Những hàng hóa dịch vụ được xét ngành nghề cấm sau: vũ khí (súng, máy bay chiến đấu, xe tăng, tàu ngầm, đạn dược, thuốc nổ… ); Ma túy ; hóa chất độc hại; Thuốc lá, pháo; thực vật, động vật hoang dã, giống cây trồng gây hại; tem; thiết bị vô tuyến, văn hóa phẩm đồi trụy….Để các bạn hiểu rõ về tội buôn bán hàng cấm, Luật Nhân Hòa xin gửi đến bạn bài viết như sau:
Căn cứ Điều 190 Bộ luật hình sự 2015 , Khoản 40 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định như sau:
Điều kiện cấu thành Tội buôn bán hàng cấm như sau:
Về mặt chủ thể của tội phạm: Căn cứ Điều 12 Bộ luật Hình sự năm 2015 thì người phạm tội chỉ bị truy cứu trách nhiệm về tội này khi đủ từ mười sáu tuổi trở lên và pháp nhân đã được thành lập theo quy định pháp luật.
Về mặt khách quan của tội phạm: Người phạm tội có hành vi vi phạm điều cấm pháp luật là buôn bán các mặt hàng cấm đã được nêu ở trên. Buôn bán hàng cấm là hành vi người phạm tội mua lại mặt hàng cấm từ trong nước hoặc nước ngoài; bán mặt hàng cấm ra ngoài thi trường dưới bất kỳ hình thức nào. Tội buôn bán hàng cấm được áp dụng cho người phạm tội là người bán hoặc người mua, tức chỉ cần một hành vi bán hoặc mua hàng cấm của người phạm tội thì đã bị truy cứu trách nhiệm về tội buôn bán hàng cấm.
Về mặt chủ quan của tội phạm: Người phạm tội buôn bán hàng cấm có hành vi mang yếu tố lỗi cố ý. Mục đích của người phạm tội về tội buôn bán hàng cấm là muốn buôn bán để phát sinh lợi nhuận, khoản tiền thu được là khoản tiền bất chính.
Lưu ý: Cơ quan điều tra xem xét các yếu tố về hành vi và mục đích phạm tội của người phạm để xem xét người phạm tội có bị truy cứu trách nhiệm về Tội buôn bán hàng cấm hay không? Nếu không đủ điều kiện cấu thành về tội này thì có thể xem xét truy cứu một trong các trường hợp sau đây: tội sản xuất trái phép chất ma túy, tội mua bán trái phép chất ma túy; Tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán hoặc chiếm đoạt tiền chất dùng vào việc sản xuất trái phép chất ma túy; Tội sản xuất, tàng trữ, vận chuyển hoặc mua bán phương tiện, dụng cụ dùng vào việc sản xuất hoặc sử dụng trái phép chất ma túy, tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự;Tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vật liệu nổ; Tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt súng săn, vũ khí thô sơ, vũ khí thể thao, công cụ hỗ trợ và các vũ khí khác có tính năng tác dụng tương tự; Tội sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, phát tán, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất phóng xạ, vật liệu hạt nhân và Tội sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng hoặc mua bán trái phép chất cháy, chất độc.
Mức xử phạt Tội buôn bán hàng cấm:
– Người phạm tội có hành vi buôn hoặc bán các mặt hàng hóa hoặc dịch vụ mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng, chưa được phép lưu hành, chưa được phép sử dụng tại Việt Nam thì có các khung hình phạt sau: Có thể phạt tiền từ một trăm triệu đồng đến một tỷ đồng hoặc phạt tù từ một năm đến năm năm tù. Đối với pháp nhân thương mại vi phạm thì bị phạt tiền từ một tỷ đồng đến ba tỷ đồng:
+ Người phạm tội có hành vi một trong khâu hoạt động kinh doanh như: buôn, bán các loại mặt hàng sau: Cấm kinh doanh hoặc lưu hành hoặc sử dụng các dạng thuốc bảo vệ thực vật mà Nhà nước cấm từ năm mươi kilôgam đến dưới một trăm kilôgam hoặc từ năm mươi lít đến dưới một trăm lít; Nhập lậu thuốc lá từ một nghìn bao đến dưới ba nghìn bao; nhập khối lượng pháo nổ từ sáu kilôgam đến dưới bốn mươi kilôgam; Các mặt hàng khác nằm trong danh mục Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng giá trị từ một trăm triệu đồng đến dưới ba trăm triệu đồng hoặc thu được lợi nhuận bất chính từ việc buôn bán từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;
+ Người phạm tội có hành vi buôn bán hàng cấm đã bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về hành vi buôn bán tội nay rồi nay cò tái phạm hoặc bị xử lý về cac tội sau: Tội buôn lậu, tội vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ qua biên giới, tội tàng trữ, vận chuyển hàng cấm, tội sản xuất, buôn bán hàng giả, tội sản xuất, buôn bán hàng giả là lương thực, thực phẩm, phụ gia thực phẩm, tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh, tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thức ăn dùng để chăn nuôi, phân bón, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, giống cây trồng, vật nuôi; tội đầu cơ; tội trốn thuế hoặc đối tượng phạm tội nằm trong trường hợp chưa được xóa án tích đương nhiên hoặc đã bị đã bị kết án nay tiếp tục có vi phạm.
– Người phạm tội là cá nhân bị áp dụng hình phạt sau: bị phạt tiền từ một tỷ đồng đến ba tỷ đồng hoặc phạt tù từ phạt tù năm đến mười năm. Người phạm tội là pháp nhân bị phạt tiền từ ba tỷ đồng đến sáu tỷ đồng;nếu có hành vi sau:
+ Phạm tội có tổ chức, tức là có sự tham gia của các thành viên là người tổ chức, người thực hành, người xúi giục, người giúp sức.
+ Người phạm tội lợi dụng có chức vụ hoặc quyền hạn để phạm tội
+ Người phạm tội lợi dụng và lấy danh nghĩa cơ quan, tổ chức Nhà nước để thực hiện hành vi phạm tội.
+ Người phạm tội thực hiện hành vi mang tính chất chuyên nghiệp, được hiều là người phạm tội cố ý pham tội từ năm lần trở lên về cùng một tội hoặc đây được xét là ngành nghề sinh sống chủ yếu của tội phạm.
+ Người phạm tội có hành vi buôn, bán các loại mặt hàng sau: khối lượng thuốc bảo vệ thực vật từ một trăm kilôgam đến dưới ba trăm kilôgam hoặc từ một trăm lít đến dưới ba trăm lít; khối lượng nhập lậu thuốc lá điếu từ ba nghìn bao đến dưới bốn nghìn rưỡi bao; Khối lượng pháo nổ từ bốn mươi kilôgam đến dưới một trăm hai mươi kilôgam; Giá tị hàng hóa khác nằm trong danh mục cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng từ ba trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng hoặc được lợi nhuận thu được bất chính từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng; đối với các mặt hàng hóa nằm trong trường hợp chưa được phép lưu hành hoặc sử dụng có giá trị từ năm trăm triệu đồng đến dưới một tỷ đồng hoặc nguồn thu lợi bất chính từ ba trăm triệu đồng đến dưới bảy trăm triệu đồng; Buôn hoặc bán xuyên quốc gia giữa các nước.
+ Người phạm tội có hành vi tái phạm nguy hiểm.
– Áp dụng hình phat đối với người phạm tội là cá nhan phạt tù từ tám năm đến mười năm năm. Đối với Phạm tội là pháp nhân thương mai bị phạt tiền từ sáu tỷ đồng đến chín tỷ đồng hoặc bị đình chỉ hoạt động có thời hạn từ sáu tháng đến ba năm, khi thực hiện các hành vi sau:
+ Người phạm tội có hành vi buôn, bán các loại mặt hàng sau:khối lượng thuốc bảo vệ thực vật từ ba trăm kilôgam trở lên; khối lượng nhập lậu thuốc lá điếu từ bốn nghìn bao trở lên; Khối lượng pháo nổ từ một trăm hai mươi kilôgam trở lên; Giá tị hàng hóa khác nằm trong danh mục cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng từ giá năm trăm nghìn đồng trở lên hoặc được lợi nhuận thu được bất chính từ năm trăm triệu đồng trở lên; đối với các mặt hàng hóa nằm trong trường hợp chưa được phép lưu hành hoặc sử dụng có giá trị từ một tỷ đồng trở lên hoặc nguồn thu lợi bất chính từ bảy trăm triệu đồng trở lên.
Hình phạt bổ sung với người phạm tội cá nhân buôn, bán các loại mặt hàng cấm sau : phạt tiền từ hai mươi triệu đồng đến hai trăm triệu đồng; đối với người đang giữ chức vụ tại Cơ quan thì bị cấm đảm nhiệm chức vụ; cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.
Hình phạt bổ sung với Pháp nhân thương mại vi phạm về tội này là: phạt tiền từ năm mươi triệu đồng đến hai trăm triệu đồng; môt số lĩnh vực nhất định sẽ bị cơ quan nhà nước cấm kinh doanh hoặc hoạt động trong một thời gian từ một năm đến ba năm.
Trên đây là một số chia sẻ của Luật sư, mọi yêu cầu hỗ trợ quý vị hãy liên hệ tổng đài tư vấn pháp luật 0915.27.05.27 của chúng tôi. Công ty luật Nhân Hòa chuyên dịch vụ luật sư uy tín, tin cậy đảm bảo giải quyết mọi vướng mắc bạn gặp phải.
Quý khách vui lòng liên hệ với chúng tôi theo thông tin sau:
Công ty Luật Nhân Hòa
Địa chỉ: 02 Hiệp Bình, phường Hiệp Bình Phước, quận Thủ Đức, Tp.HCM
Email: luatsunhanhoa@gmail.com
Hotline: 0915. 27.05.27 (Gặp Ls. Quỳnh Yên)
Trân trọng!