Tội đào ngũ: Phân tích cấu thành tội phạm, mức phạt tù bao nhiêu? Các hình thức xử phạt đối với tội đào ngũ theo quy định mới nhất năm 2019.
Quân đội nhân dân Việt Nam là một trong những lực lượng nòng cốt để bảo vệ an ninh quốc gia, mang trọng trách cao cả góp phần giúp cho đất nước phát triển, phục vụ vì lợi ích toàn dân. Đối với người phục vụ trong quân đội, mang trong mình trọng trách được Nhà nước và nhân dân giao phó. Tuy nhiên vì mang tính chất đặc thù, có một số khó khăn nhất định trong chiến đấu mà một số người không chịu được áp lực, khó khăn dẫn đến tính trạng đào ngũ, trốn tránh thực hiện nghĩa vụ. Trường hợp này, người đào ngũ có thể bị xử lý kỉ luật theo quy định của quân đội hoặc cũng có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Sau đây chúng tôi sẽ phân tích cấu thành tội phạm của tội đào ngũ cũng như hình phạt của loại tội này để mọi người nắm rõ.
Thứ nhất, khái niệm đào ngũ:
Đào ngũ là từ được dùng để chỉ người đang trong hàng ngũ quân đội mà trốn tránh khỏi đơn vị hoặc trốn tránh nhằm không thực hiện một nghĩa vụ nhất định theo quy định của quân đội.
Đào ngũ chỉ áp dụng đối với các đối tượng sau:
– Sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp;
– Hạ sỹ quan, binh sỹ.
Thứ hai, cấu thành tội phạm tội đào ngũ:
Cấu thành tội phạm bao gồm bốn yếu tố là khách thể, mặt khách quan, chủ thể, mặt chủ quan của tội phạm.
Một là, khách thể:
Khách thể là quan hệ xã hội mà tội đào ngũ xâm phạm đến, ở đây là xâm phạm trực tiếp đến nghĩa vụ, chế độ phục vụ của quân nhân trong Quân đội nhân dân Việt Nam. Trong đó chế độ nghĩa vụ quân sự áp dụng đối với hạ sỹ quan, binh sỹ thực hiện chế độ nghĩa vụ quân sự theo quy định tại Luật Nghĩa vụ quân sự 2015. Chế độ phục vụ tại ngũa của sỹ quan chuyên nghiệp, quân nhân chuyên nghiệp theo quy định tại Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng 2015.
Hai là, mặt khách quan:
Mặt khách quan của tội đào ngũ bao gồm các yếu tố sau đây:
– Hành vi gây nguy hiểm cho xã hội: Đối với tội đào ngũ, hành vi nguy hiểm cho xã hội là hành vi rời bỏ đơn vị: bao gồm tự ý rời bỏ đơn vị hoặc không có mặt tại đơn vị một cách trái phép. Trong đó:
Tự ý đi khỏi nơi công tác, đơn vị, nơi điều trị, nơi điều dưỡng khi không được phép của người có thẩm quyền. Người có thẩm quyền có thể là chỉ huy, cấp trên trực tiếp hoặc người quản lý, người được phân cấp quản lý.
Không có mặt tại đơn vị là không đến đơn vị, đến nơi công tác, nơi điều dưỡng, nơi điều trị… nhằm mục đích trốn tránh nghĩa vụ, nhiệm vụ của bản thân.
Tuy nhiên hành vi tự ý rời bỏ khỏi đơn vị chỉ bị truy cứu trách nhiệm hình sự nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
+ Trong thời kì chiến tranh mà rời khỏi hàng ngũ quân đội.
+ Hành vi tự ý rời bỏ trước đây đã từng bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà bây giờ còn vi phạm.
Theo Điều lệnh quản lý bộ đội, quân nhân có hành vi đào ngũ đã bị xử lý kỷ luật và hiện nay thời hạn được coi là chưa bị xử lý kỷ luật vẫn còn thì sẽ bị truy cứu tách nhiệm hình sự nếu tiếp tục thực hiện hành vi này. Thời hạn được coi là chưa bị xử lý kỷ luật là sáu tháng đối với hình thức kỷ luật khiển trách, 12 tháng đối với hình thức kỷ luật từ cảnh cáo trở lên, tính kể từ ngày quyết định kỷ luật có hiệu lực.
Căn cứ theo Nghị định 120/2013/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu mà quân nhân đã bị xử phạt vi phạm hành chính theo nghị định này, chưa bị cắt quân số đồng thời chưa hết thời hạn được coi là chưa bị xử phạt hành chính theo quy định tại Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 bị buộc trở lại đơn vị, nơi công tác nhưng không trở lại.
+ Gây ra hậu quả nghiêm trọng:
Hậu quả ở đây đó có thể là hậu quả vật chất: thiệt hại về sức khỏe, tính mạng, tài sản, vũ khí, phương tiện kỹ thuật. Hậu quả phi vật chất, có thể là ảnh hưởng xấu đến việc thực hiện các đường lối của Đảng, chính sách của Nhà nước về an ninh quốc phòng; ảnh hưởng đến việc hoàn thành nhiệm vụ của toàn đơn vị; làm giảm khả năng chiến đấu, tinh thần sẵn sàng chiến đấu của lực lượng Quân đội nhân dân; ảnh hưởng đến mối quan hệ đoàn kết trong nội bộ Quân đội hoặc mối quan hệ giữa nhân dân và quân nhân..v.v. Tuy nhiên việc thực hiện hành vi phạm tội chỉ có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự nếu gây ra hậu quả nghiêm trọng, để xác định được mức độ nghiêm trọng cần phải xem xét toàn bộ các hậu quả đã xảy ra. Tuy nhiên hậu quả của hành vi rời bỏ khỏi đơn vị không phải là dấu hiệu bắt buộc của tội đào ngũ.
Ba là, chủ thể:
Theo quy định tại Điều 2 Thông tư 192/2016/TT-BQP quy định việc áp dụng các hình thức kỷ luật, trình tự, thủ tục, thời hiệu, thời hạn và thẩm quyền xử lý kỷ luật trong Bộ Quốc phòng thì chủ thể của tội đào ngũ là sỹ quan và quân nhân chuyên nghiệp, hạ sỹ quan và binh sỹ phục vụ tại ngũ.
Bốn là, mặt chủ quan:
– Yếu tố lỗi: Tại tội đào ngũ lỗi ở đây là lỗi cố ý trực tiếp. Cố ý trực tiếp ở đây là bản thân người phạm tội nhận thức được hành vi phạm tội của mình gây nguy hiểm cho xã hội, nhận biết được và mong muốn hậu quả xảy ra.
– Động cơ và mục đích của hành vi phạm tội là nhằm trốn tránh thực hiện nghĩa vụ, nhiệm vụ của mình.
Như vậy, nếu quân nhân thực hiện hành vi phạm tội của mình mà hành vi đó đảm bảo đủ bốn yếu tố cấu thành tội đào ngũ nêu trên thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội đào ngũ.
Thứ ba, hình phạt của tội đào ngũ:
Hình phạt của tội đào ngũ bao gồm hai hình phạt chính là phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù có thời hạn được quy định tại Điều 402 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015. Không có hình phạt bổ sung. Cụ thể như sau:
– Phạt cải tạo không giam giữ:
Thời hạn phạt cải tạo không giam giữ được kéo dài đến ba năm, nếu người thực hiện hành vi phạm tội mà rời bỏ hàng ngũ chiến đấu trong thời chiến nhằm mục đích trốn tránh thực hiện nhiệm vụ của mình, rời bỏ đơn vị đã từng bị xử lý kỷ luật hoặc hành vi phạm tội gây ra hậu quả nghiêm trọng.
– Phạt tù có thời hạn:
+ Từ sáu tháng đến ba năm nếu: phạm tội gây hậu quả nghiêm trọng xảy ra trên thực tế, hành vi phạm tội đã từng bị xử lý kỷ luật nhưng còn tái phạm, hành vi phạm tội là hành vi tự ý rời bỏ hàng ngũ trong thời chiến.
+ Từ hai đến bảy năm tù giam nếu:
Người thực hiện hành vi phạm tội là người có chức vụ, cụ thể là sỹ quan hoặc chỉ huy đơn vị; đồng thời với việc thực hiện hành vi phạm tội là hành vi lôi kéo, dụ dỗ người khác; khi tự ý rời bỏ khỏi đơn vị mà mang theo tài liệu thuộc danh mục bí mật quân sự, mang theo bên mình hoặc vứt bỏ đi các vũ khí quân sự chuyên dụng, các trang thiết bị kỹ thuật hoặc thực hiện hành vi phạm tội gây ra hậu quả rất nghiêm trọng.
+ Từ năm đến mười hai năm từ giam nếu:
Đang trong quá trình tham gia chiến đấu; ở trong vùng chiến sự; đang trong tình trạng được xác định là khẩn cấp; trong quá trình làm nhiệm vụ cứu hộ, cứu nạn khi xảy ra hỏa hoạn, thiên tai mà tự ý bỏ đi khỏi đơn vị khi không được sự đồng ý của chỉ huy, người quản lý hoặc là có hành vi phạm tội xảy ra mà hậu quả để lại là đặc biệt nghiêm trọng.
Như vậy tội đào ngũ là một tội phạm có chủ thể đặc biệt hơn các tội phạm khác, chỉ áp dụng cho một số đối tượng cá biệt và chỉ trong một số trường hợp. Trong thực tế, các đơn vị hay bị nhầm lẫn giữa vi phạm kỷ luật là vắng mặt trái phép và hành vi tự ý rời bỏ đơn vị của tội đào ngũ này dẫn đến có một số trường hợp chịu án oan và một số trường hợp xử lý chưa đúng theo quy định của luật, chưa đủ tính răn đe.
Trên đây là một số chia sẻ của Luật sư, mọi yêu cầu hỗ trợ quý vị hãy liên hệ tổng đài tư vấn pháp luật 0915.27.05.27 của chúng tôi. Công ty luật Nhân Hòa chuyên dịch vụ luật sư uy tín, tin cậy đảm bảo giải quyết mọi vướng mắc bạn gặp phải.
Công ty Luật Nhân Hòa
Địa chỉ: 02 Hiệp Bình, phường Hiệp Bình Phước, quận Thủ Đức, Tp.HCM
Email: luatsunhanhoa@gmail.com
Hotline: 0915. 27.05.27
Trân trọng!