Hoãn lệnh gọi nghĩa vụ quân sự khi xuất khẩu lao động. Các trường hợp được hoàn nhập ngũ là gì?
Tóm tắt câu hỏi:
Chào luật sư! Em bị cận được miễn nghĩa vụ quân sự nhưng hàng năm vẫn có lệnh gọi khám nghĩa vụ quân sự. Em chuẩn bị xuất khẩu lao động sang nước ngoài như vậy có tạm hoãn lệnh gọi nghĩa vụ quân sự được không? Em xin cám ơn!
Câu hỏi được biên tập và đăng tải bởi Bộ phận tư vấn về pháp luật nghĩa vụ quân sự – Phòng trợ giúp pháp lý trực tuyến miễn phí của Công ty Luật Nhân Hòa.
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty Luật NHÂN HÒA. Với thắc mắc của bạn, chúng tôi xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1, Căn cứ pháp lý
Luật nghĩa vụ quân sự năm 2015
Thông tư 140/2015/TT- BQP
Nghị định 120/2013/NĐ- CP
Bộ luật hình sự năm 2015.
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật hình sự năm 2015.
2, Nội dung tư vấn:
Theo thông tin bạn cung cấp thì hiện nay, bạn bị cận và được miễn nghĩa vụ quân sự nhưng hằng năm vẫn có lệnh khám nghĩa vụ quân sự. Để xác định khi bạn chuẩn bị xuất khẩu lao động sang nước ngoài thì có được tạm hoãn lệnh gọi nghĩa vụ quân sự hay không thì tại Điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự năm 2015 có quy định:
“Điều 41. Tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ
1. Tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:
a) Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe;
b) Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận;
c) Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%;
d) Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân;
đ) Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế – xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định;
e) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật;
g) Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo.
2. Miễn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:
a) Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một
b) Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ;
c) Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên;
d) Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân;
đ) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên.
3. Công dân thuộc diện tạm hoãn gọi nhập ngũ quy định tại khoản 1 Điều này, nếu không còn lý do tạm hoãn thì được gọi nhập ngũ.
Công dân thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ hoặc được miễn gọi nhập ngũ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, nếu tình nguyện thì được xem xét tuyển chọn và gọi nhập ngũ.
4. Danh sách công dân thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ, được miễn gọi nhập ngũ phải được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan, tổ chức trong thời hạn 20 ngày.”
Căn cứ theo quy định tại Điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự năm 2015 được trích dẫn ở trên thì việc bạn đi xuất khẩu lao động ở nước ngoài không thuộc một trong các trường hợp được tạm hoãn gọi nhập ngũ hay được miễn gọi nhập ngũ. Do vậy, bạn sẽ không được tạm hoãn gọi nhập ngũ hay miễn gọi nhập ngũ với lý do đi xuất khẩu lao động ở nước ngoài.
Tuy nhiên, theo thông tin thì bạn bị cận thị, và đã từng được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự ở những lần khám tuyển trước. Trong trường hợp này, nếu sau khi khám tuyển sức khỏe nghĩa vụ quân sự mà bạn vẫn đang bị cận thị, và bị cận 1,5 điop trở lên, hoặc dưới 1,5 điop nhưng những điều kiện khác về sức khỏe của bạn không đáp ứng tiêu chuẩn về sức khỏe để nhập ngũ thì theo quy định tại Điều 4 Thông tư 140/2015/TT-BQPvà quy định tại khoản 1 Điều 31, điểm a khoản 1 Điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự năm 2015 nêu trên, bạn có thể được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự. Nếu bạn hoàn toàn đáp ứng điều kiện về sức khỏe và không thuộc một trong các trường hợp được tạm hoãn hay miễn gọi nhập ngũ theo quy định tại Điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự năm 2015 thì bạn sẽ phải khám tuyển và nhập ngũ theo đúng quy định.
Trong trường hợp, bạn không chấp hành lệnh gọi khám tuyển nghĩa vụ quân sự, lệnh gọi nhập ngũ mà không có lý do chính đáng thì bạn có thể bị xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự của hành vi này. Cụ thể:
- Về việc xử phạt hành chính:
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định 120/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu thì đối với hành vi không có mặt đúng thời gian, địa điểm kiểm tra, khám sức khỏe ghi trong giấy gọi kiểm tra, khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự mà không có lý do chính đáng thì bị phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng.
Trường hợp bạn không có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm tập trung ghi trong lệnh gọi nhập ngũ mà không có lý do chính đáng thì bị phạt tiền từ 1.500.000 đồng đến 2.500.000 đồng theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định 120/2013/NĐ-CP của Chính phủ.
- Về trách nhiệm hình sự
Căn cứ theo quy định tại Điều 332 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi thì người nào không chấp hành đúng quy định cả pháp luật về đăng ký nghĩa vụ quân sự, không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ, lệnh gọi tập trung huấn luyện mà đã từng bị xử phạt hành chính về hành vi này, hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với khung hình phạt là phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
Ngoài ra, nếu bạn tự gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của mình, hoặc lôi kéo người khác phạm tội thì bạn có thể bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm theo quy định tại khoản 2 Điều 332 Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi.
Trên đây là một số chia sẻ của Luật sư, mọi yêu cầu hỗ trợ quý vị hãy liên hệ tổng đài tư vấn pháp luật 0915.27.05.27 của chúng tôi. Công ty luật Nhân Hòa chuyên dịch vụ luật sư uy tín, tin cậy đảm bảo giải quyết mọi vướng mắc bạn gặp phải.
Công ty Luật Nhân Hòa
Địa chỉ: 02 Hiệp Bình, phường Hiệp Bình Phước, quận Thủ Đức, Tp.HCM
Email: luatsunhanhoa@gmail.com
Hotline: 0915. 27.05.27
Trân trọng!