Quy định về cấp trích lục bản án. Thủ tục đăng ký kết hôn theo quy định pháp luật.
Tóm tắt câu hỏi:
Thưa luật sư: Em vừa cưới vợ xong và đang làm thủ tục đăng ký kết hôn. Vợ em trước đây đã từng có một đời chồng và đã ly hôn, nhưng hiện nay cô ấy đã làm mất quyết định ly hôn của Tòa án. Riêng bản thân em lại làm mất chứng minh nhân dân và chưa làm lại. Vậy em muốn làm thủ tục đăng ký kết hôn thì phải làm thế nào? vợ em muốn trích lục bản án ly hôn của Tòa thì phải làm sao? Mong luật sư hướng dẫn.
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty Luật Nhân Hòa. Với thắc mắc của bạn, chúng tôi xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1. Cơ sở pháp lý:
– Luật hôn nhân gia đình năm 2014:
– Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2004
– Nghị định 05/1999/NĐ-CP;
– Nghị định 106/2013/NĐ-CP;
– Nghị định 123/2015/NĐ-CP.
2. Luật sư tư vấn:
Thứ nhất, về thủ tục cấp giấy chứng minh nhân dân của bạn.
Điều kiện để được cấp Chứng minh nhân đân được quy định tại Điều 3 Nghị định 05/1999/NĐ-CP Về chứng minh nhân dân: “Công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên, đang cư trú trên lãnh thổ Việt Nam (sau đây gọi tắt là công dân) có nghĩa vụ đến cơ quan công an nơi đăng ký hộ khẩu thường trú làm thủ tục cấp Chứng minh nhân dân theo quy định của Nghị định này.”
Và tại Điều 4, Nghị định 106/2013/NĐ-CP quy định về các trường hợp tạm thời chưa được cấp Chứng minh nhân dân:
“1. Những người đang bị tạm giam, đang thi hành án phạt tù tại trại giam; đang chấp hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
2- Những người đang mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả năng điều khiển hành vi của mình.
Các trường hợp nói ở khoản 1, khoản 2 điều này nếu khỏi bệnh, hết thời hạn tạm giam, thời hạn thi hành án phạt tù hoặc hết thời hạn chấp hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng , cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc được cấp Chứng minh nhân dân."
Như vậy, chị đủ điều kiện để được cấp giấy chứng minh nhân dân. Và trình tự thủ tục cấp giấy chứng minh nhân dân được quy định tại Khoản 1, Điều 6, Nghị định 05/1999/NĐ-CP như sau:
“ Điều 6, Thủ tục cấp chứng minh nhân dân
1. Công dân quy định tại Khoản,1, Điều 3, có nghĩa vụ phải đến cơ quan công an làm thủ tục cấp Chứng minh nhân dân.
a. Cấp chứng minh nhân dân mới
Xuất trình hộ khẩu thường trú;
Chụp ảnh;
In vân tay;
Khai các biểu mẫu;
Nộp giấy Chứng minh nhân dân đã cấp theo Quyết định số 143/CP ngày 09 tháng 8 năm 1976 (nếu có)".
Thứ hai, về vấn đề thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn theo pháp luật.
Trước hết hai bên phải đáp ứng đủ điều kiện kết hôn theo Điều 8 Luật hôn nhân gia đình năm 2014:
“1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:
a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.
2. Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.”
Về thủ thủ tục đăng kí kết hôn
– Người yêu cầu đăng ký kết hôn nộp hồ sơ trực tiếp tại UBND cấp xã nơi cư trú của bên nam hoặc bên nữ.
– Khi đăng ký kết hôn, hai bên nam, nữ phải có mặt. Đại diện UBND cấp xã yêu cầu hai bên cho biết ý muốn tự nguyện kết hôn, nếu hai bên đồng ý kết hôn, thì cán bộ Tư pháp hộ tịch ghi vào Sổ đăng ký kết hôn và Giấy chứng nhận kết hôn. Hai bên nam, nữ ký vào Giấy chứng nhận kết hôn và Sổ đăng ký kết hôn, Chủ tịch UBND cấp xã ký và cấp cho mỗi bên vợ, chồng một bản chính Giấy chứng nhận kết hôn, giải thích cho hai bên về quyền và nghĩa vụ của vợ, chồng theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình.
– Bản sao Giấy chứng nhận kết hôn được cấp theo yêu cầu của vợ, chồng.
Về thành phần hồ sơ:
– Xuất trình chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu hoặc giấy tờ tùy thân khác;
– Tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu.
– Trong trường hợp một người cư trú tại xã, phường, thị trấn này, nhưng đăng ký kết hôn tại xã, phường, thị trấn khác, thì phải có xác nhận của UBND cấp xã, nơi cư trú về tình trạng hôn nhân của người đó.
– Đối với người đang trong thời hạn công tác, học tập, lao động ở nước ngoài về nước đăng ký kết hôn, thì phải có xác nhận của Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam tại nước sở tại về tình trạng hôn nhân của người đó.
– Đối với cán bộ, chiến sĩ đang công tác trong lực lượng vũ trang, thì thủ trưởng đơn vị của người đó xác nhận tình trạng hôn nhân.
Việc xác nhận tình trạng hôn nhân nói trên có thể xác nhận trực tiếp vào Tờ khai đăng ký kết hôn (theo mẫu) hoặc bằng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân (theo mẫu)
Việc xác nhận tình trạng hôn nhân có giá trị 6 tháng, kể từ ngày xác nhận.
Thứ ba, về vấn đề mất quyết định của Toà án về việc ly hôn .
Nếu việc kết hôn của bạn cần có yêu cầu giấy xác định tình trạng hôn nhân thì căn cứ khoản 2 Điều 22 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định:
"Trường hợp người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân đã có vợ hoặc chồng nhưng đã ly hôn hoặc người vợ hoặc chồng đã chết thì phải xuất trình hoặc nộp giấy tờ hợp lệ để chứng minh; nếu thuộc trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 37 của Nghị định này thì nộp bản sao trích lục hộ tịch tương ứng."
Theo đó thì để xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân trong trường hợp đã ly hôn, người yêu bạn cần xuất trình giấy tờ hợp lệ để chứng minh. Giấy tờ chứng minh cho việc ly hôn là bản án, quyết định của Toà án về việc ly hôn của người yêu bạn. Nếu không còn bản chính thì người bạn có thể làm đơn gửi đến tòa án nhân dân đã giải quyết việc ly hôn để xin sao lục bản án, quyết định ly hôn.Việc cấp trích lục bản án, quyết định của tòa là quyền của đương quy định tại Điểm n, Khoản 2 Điều 58, Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2004. Khi có nhu cầu trích lục bản án, quyết định của tòa án thì đương sự phải gửi đơn đến tòa án nơi đã ra bản án, quyết định đó để được cấp bản trích lục. Trong đơn cần nêu rõ tên vụ án/việc, số và ngày bản án hoặc quyết định. Tòa án nơi đã ra bản án, quyết định đó sẽ cấp trích lục bản án/ quyết định đó.
Trên đây là một số chia sẻ của Luật sư, mọi yêu cầu hỗ trợ quý vị hãy liên hệ tổng đài tư vấn pháp luật 0915.27.05.27 của chúng tôi. Công ty luật Nhân Hòa chuyên dịch vụ luật sư uy tín, tin cậy đảm bảo giải quyết mọi vướng mắc bạn gặp phải.
Quý khách vui lòng liên hệ với chúng tôi theo thông tin sau:
Công ty Luật Nhân Hòa
Địa chỉ: 02 Hiệp Bình, phường Hiệp Bình Phước, quận Thủ Đức, Tp.HCM
Email: luatsunhanhoa@gmail.com
Hotline: 0915. 27.05.27
Trân trọng!