Tổ chức đám cưới khi chưa giải quyết xong thủ tục ly hôn. Thực hiện hành vi kết hôn khi chưa ly hôn có bị xử phạt vi phạm hành chính?
Tóm tắt câu hỏi:
Xin Luật sư hãy giúp tôi giải đáp về vấn đề này:
Tôi đang thời gian làm thủ tục ly hôn đơn phương với chồng cũ thì tôi đã làm đám cưới và chung sống với người khác (tôi và anh ấy chưa làm đăng ký kết hôn) . Chồng cũ tôi nói sẽ làm đơn kiện tôi. Vậy Luật sư cho tôi hỏi nếu chồng cũ tôi làm đơn kiện tôi thì tôi có bị đi tù không ạ? Hay tôi sẽ bị xử phạt hành chính ạ? Tôi và chồng cũ có với nhau 1 con chung là cháu trai. Năm nay cháu 5 tuổi. Vậy nếu tôi bị chồg tôi kiện thì tôi có được quyền nuôi con không ạ? Xin Luật sư hãy giải đáp giúp tôi. Tôi xin chân thành cảm ơn !?
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty Luật Nhân Hòa. Với thắc mắc của bạn, chúng tôi xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1. Cơ sở pháp lý:
– Bộ luật hình sự 1999;
– Luật hôn nhân và gia đình 2014;
– Nghị định 110/2013/NĐ-CP;
– Thông tư liên tịch số 01/2001/TT-TANDTC-VKSNDTC-BTP.
2. Luật sư tư vấn:
Theo thông tin bạn cung cấp thì bạn đang trong thời gian làm thủ tục đơn phương ly hôn với chồng tức là bạn và chồng bạn vẫn chưa chấm dứt quan hệ hôn nhân. Do đó, trường hợp bạn làm đám cưới và chung sống với người khác thì bạn đã vi phạm điều cấm của pháp luật quy định tại điểm c khoản 2 Điều 5 Điều Luật hôn nhân và gia đình 2014:
“c) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ”
Căn cứ Điểm d Khoản 2 Thông tư liên tịch số 01/2001/TT-TANDTC-VKSNDTC-BTP:
Được coi nam và nữ chung sống với nhau như vợ chồng nếu họ có đủ điều kiện để kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 và thuộc một trong các trường hợp sau đây:
– Có tổ chức lễ cưới khi về chung sống với nhau;
– Việc họ về chung sống với nhau được gia đình (một bên hoặc cả hai bên) chấp nhận.
– Việc họ về chung sống với nhau được người khác hay tổ chức chứng kiến;
– Họ thực sự có chung sống với nhau, chăm sóc, giúp đỡ nhau, cùng nhau xây dựng gia đình.
Thời điểm nam và nữ bắt đầu chung sống với nhau như vợ chồng là ngày họ tổ chức lễ cưới hoặc ngày họ về chung sống với nhau được gia đình (một hoặc cả hai bên) chấp nhận hoặc ngày họ về chung sống với nhau được người khác hay tổ chức chứng kiến hoặc ngày họ thực sự bắt đầu chung sống với nhau, chăm sóc, giúp đỡ nhau, cùng nhau xây dựng gia đình.
Do đó, việc bạn chưa ly hôn mà vẫn tổ chức lễ cưới và về chung sống với người khác là hành vi đang có chồng chung sống với nhau như vợ chồng với người khác, trong trường hợp chồng bạn làm đơn khởi kiện bạn về hành vi này bạn sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 48 Nghị định 110/2013/NĐ-CP:
"1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
b) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác".
Trong trường hợp bạn đã bị xử phạt hành chính về hành vi chung sống với nhau như vợ chồng nêu trên hoặc đã có quyết định hủy việc chung sống với nhau như vợ chồng của Tòa án mà vẫn tiếp tục thì bạn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng theo Điều 147 Bộ luật hình sự 1999:
“1. Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến một năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến một năm.
2. Phạm tội trong trường hợp đã có quyết định của Toà án tiêu huỷ việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó, thì bị phạt tù từ sáu tháng đến ba năm”.
Hành vi của bạn chỉ bị truy cứu trách nhiệm hình sự nếu có căn cứ theo quy định Điều 3.2 Thông tư liên tịch số 01/2001/TT-TANDTC-VKSNDTC-BTP:
“Chỉ có thể truy cứu trách nhiệm hình sự về tội này khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Hành vi vi phạm chế độ một vợ, một chồng gây hậu quả nghiêm trọng.
Hậu quả nghiêm trọng có thể là làm cho gia đình của một hoặc cả hai bên tan vỡ dẫn đến ly hôn, vợ hoặc chồng, con vì thế mà tự sát, v.v…
b) Người vi phạm chế độ một vợ, một chồng đã bị xử phạt hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.”
Trong trường hợp bạn khởi kiện yêu cầu ly hôn và con bạn đã 05 tuổi thì vấn đề trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng con bạn sẽ căn cứ vào thỏa thuận của vợ chồng bạn, nếu không có thỏa thuận thì sẽ do Tòa án quyết định theo quy định tại khoản 2 Điều 81 Luật hôn nhân gia đình 2014:
“2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.”
Căn cứ vào quyền lợi mọi mặt của con để quyết định giao cho ai nuôi dưỡng trực tiếp có thể được hiểu như sau:
- Xem xét điều kiện sống từ lúc cháu sinh ra đến khi ly hôn ai là người đã chăm sóc, nuôi dưỡng cháu được tốt hơn;
- Xem xét đến môi trường sống nếu thấy giao cho ai là tốt hơn;
- Xem xét đến đạo đức, lối sống có ảnh hưởng đến cuộc sống của cháu con sau này;
- Xem xét đến điều kiện về kinh tế có thể bảo đảm cuộc sống cho con, thu nhập của vợ, chồng để bảo đảm cuộc sống cho con;
- Xem xét điều điều kiện về nhà ở để bảo đảm chỗ ở và ổn định cuộc sống cho con;
- Xem xét đến các điều kiện khác miễn sao chứng minh và cho thấy sẽ tốt nhất cho con…
Vì vậy, nếu bạn chứng minh được chỉ đảm bảo và mạnh hơn chồng ở các yếu tố trên, đủ điều kiện chăm sóc, nuôi dưỡng con một cách tốt nhất thì Tòa sẽ xem xét giao con cho chị nuôi.
Trên đây là một số chia sẻ của Luật sư, mọi yêu cầu hỗ trợ quý vị hãy liên hệ tổng đài tư vấn pháp luật 0915.27.05.27 của chúng tôi. Công ty luật Nhân Hòa chuyên dịch vụ luật sư uy tín, tin cậy đảm bảo giải quyết mọi vướng mắc bạn gặp phải.
Công ty Luật Nhân Hòa
Địa chỉ: 02 Hiệp Bình, phường Hiệp Bình Phước, quận Thủ Đức, Tp.HCM
Email: luatsunhanhoa@gmail.com
Hotline: 0915. 27.05.27
Trân trọng!