Tư vấn khởi kiện đòi tài sản với bên môi giới lao động. Đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài.
Tóm tắt câu hỏi:
Thưa luật sư, tháng 2/2018 thông qua một người môi giới tôi được giới thiệu đi xuất khẩu lao động qua Hàn Quốc với mức phí môi giới là 50 triệu đồng. Gia đình tôi đã phải chạy vạy, vay mượn mọi nơi để có số tiền này đưa cho người môi giới. Tuy nhiên, chờ mãi đến tháng 8/2018 tôi vẫn không thấy bên người môi giới có thông báo gì cho tôi đi xuất khẩu lao động nên tôi có gặp hỏi thì người này nói đã đưa số tiền này cho một công ty X để họ lo cho tôi việc này nhưng mới đây họ thông báo đơn hàng đã bị hủy nên không thể đi được. Tôi liên hệ với giám đốc công ty này thì họ hứa sẽ trả cho tôi số tiền mà người đã giới đã nộp cho tôi, nhưng theo biên lai công ty thì người này chỉ nộp cho công ty 25 triệu đồng. Giờ tôi muốn tìm người môi giới để lấy số tiền còn lại nhưng điện thoại thì không liên lạc được, nơi ở thì tôi không biết. Tôi phải làm như thế nào ạ?mong luật sư tư vấn thủ tục khởi kiện đòi tài sản với bên môi giới lao động.
Câu hỏi được biên tập và đăng tải bởi Bộ phận tư vấn về pháp luật dân sự – Phòng trợ giúp pháp lý trực tuyến miễn phí của Công ty Luật Nhân Hòa.
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty Luật Nhân Hòa. Với thắc mắc của bạn, chúng tôi xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1. Căn cứ pháp lý
– Bộ luật dân sự 2015
– Bộ luật hình sự 2015
– Luật sửa đổi, bổ sung 2017
– Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài 2006
2. Giải quyết vấn đề
Do bạn không nói rõ rằng người môi giới cho bạn công ty xuất khẩu lao động và thu tiền của bạn để nộp cho công ty có phải nhân viên công ty đó hay không, nên chúng tôi xin chia thành hai trường hợp để đối tượng có trách nhiệm bồi thường cho bạn như sau:
– Trường hợp 1: Người này là nhân viên của công ty xuất khẩu lao động.
Điều 87 Bộ luật dân sự 2015 quy định:
“Điều 87. Trách nhiệm dân sự của pháp nhân
1. Pháp nhân phải chịu trách nhiệm dân sự về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự do người đại diện xác lập, thực hiện nhân danh pháp nhân.
Pháp nhân chịu trách nhiệm dân sự về nghĩa vụ do sáng lập viên hoặc đại diện của sáng lập viên xác lập, thực hiện để thành lập, đăng ký pháp nhân, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
2. Pháp nhân chịu trách nhiệm dân sự bằng tài sản của mình; không chịu trách nhiệm thay cho người của pháp nhân đối với nghĩa vụ dân sự do người của pháp nhân xác lập, thực hiện không nhân danh pháp nhân, trừ trường hợp luật có quy định khác.
3. Người của pháp nhân không chịu trách nhiệm dân sự thay cho pháp nhân đối với nghĩa vụ dân sự do pháp nhân xác lập, thực hiện, trừ trường hợp luật có quy định khác.”
Nếu người này là nhân viên của công ty, đại diện công ty ký hợp đồng đưa người lao động đi làm ở nước ngoài và nhận trách nhiệm thu tiền của bạn, vậy khi có bất kỳ vấn đề nào phát sinh liên quan đến hợp đồng, công ty sẽ phải đứng ra chịu trách nhiệm. Trong trường hợp của bạn, việc bạn có lấy lại được số tiền đặt cọc hay không phụ thuộc vào nội dung các điều khoản đã giao kết trong hợp đồng của bạn với công ty. Khoản 2 Điều 17 Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng 2006 quy định:
“Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài và Hợp đồng lao động phải có các nội dung cụ thể, phù hợp với nội dung của Hợp đồng cung ứng lao động. Các thỏa thuận về tiền môi giới, tiền dịch vụ, tiền ký quỹ của người lao động phải được ghi trong Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài.”
Trong trường hợp công ty vi phạm hợp đồng về thời hạn đưa lao động đi nước ngoài thì áp dụng điều khoản phạt vi phạm hợp đồng đối với công ty. Hoặc trường hợp hợp đồng có điều khoản quy định về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng của người lao động khi quá thời hạn mà người lao động không được đưa đi làm việc tại nước ngoài thì bạn có thể được trả lại tiền đặt cọc theo thoả thuận trong hợp đồng. Vì vậy cần xác định rõ các điều khoản về vi phạm hợp đồng hoặc quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng để có căn cứ khởi kiện trong trường hợp công ty không trả tiền hoặc trả tiền không đủ theo các điều khoản mà hai bên đã thỏa thuận.
– Trường hợp 2: Người này không phải nhân viên công ty xuất khẩu lao động.
Theo thông tin bạn đã cung cấp, người môi giới chỉ đưa cho công ty một số tiền nhất định, và tự nắm giữ 23 triệu đồng. Vậy để xác định người môi giới có hành vi chiếm đoạt tài sản hay không còn phụ thuộc vào giao dịch dân sự giữa bạn với người đó. Do đó cần xác định trước đó bạn và người môi giới có thực hiện giao dịch dân sự mà qua đó, người môi giới sẽ môi giới giúp bạn đi làm công việc điều dưỡng ở Nhật qua một công ty xuất khẩu lao động như thế nào, sẽ thu của bạn bao nhiêu tiền, trong đó người môi giới sẽ đưa cho công ty bao nhiêu tiền, còn bản thân người này lấy phí môi giới là bao nhiêu?
Giao dịch dân sự có thể được thực hiện bằng văn bằng, lời nói, hoặc hành vi cụ thể (Điều 119 Bộ luật Dân sự 2015). Nếu giao dịch dân sự được thực hiện qua lời nói thì bạn phải có chứng cứ chứng minh giao dịch có tồn tại như: tin nhắn, băng ghi âm… Ở đây phiếu thu tiền có chữ ký và dấu vân tay của người môi giới chỉ chứng minh được người này có nhận của bạn một khoản tiền (gồm tiền nộp cho công ty và 23 triệu) nhưng chưa thể hiện được mục đích bạn đưa tiền cho người môi giới. Do đó bạn phải có căn cứ chứng minh tồn tại giao dịch dân sự giữa hai người và hành vi cầm 50 triệu của bạn là vi phạm giao dịch đó, tức người này có hành vi lừa dối và mong muốn hành vi lừa dối đó có kết quả (bỏ túi riêng 25 triệu), thì lúc này bạn có quyền khởi kiện người này về Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017).
“Điều 174. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
…”
Nếu người môi giới không hợp tác hay nhiều lần lấy lí do từ chối gặp bạn, thì bạn hãy trình báo sự việc lên cơ quan công an cấp huyện để được giải quyết. Vì bạn đang giữ giấy tờ có dấu vân tay của người môi giới, nên cơ quan điều tra sẽ giúp bạn xác định được địa chỉ thường trú của người đó cũng như những thông tin khác liên quan đến người thân, gia đình của người đó trong trường hợp cần thiết.
Trên đây là một số chia sẻ của Luật sư, mọi yêu cầu hỗ trợ quý vị hãy liên hệ tổng đài tư vấn pháp luật 0915.27.05.27 của chúng tôi. Công ty luật Nhân Hòa chuyên dịch vụ luật sư uy tín, tin cậy đảm bảo giải quyết mọi vướng mắc bạn gặp phải.
Công ty Luật Nhân Hòa
Địa chỉ: 02 Hiệp Bình, phường Hiệp Bình Phước, quận Thủ Đức, Tp.HCM
Email: luatsunhanhoa@gmail.com
Hotline: 0915. 27.05.27
Trân trọng!