Tóm tắt câu hỏi:
Mình có mua một chiếc máy chụp hình trên mạng trị giá 1 triệu. Sau khi thực hiện chuyển tiền thì bên phía bán khóa tài khoản và mình cũng không nhận được máy. Mình có chụp lại nội dung nói chuyện và chứng từ chuyển khoản. Trường hợp như vậy thì bây giờ phải báo cho ai để có thể giải quyết ạ? mình xin cảm ơn
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi đến công ty Luật Nhân Hòa. Với thắc mắc của bạn, Công ty Luật Nhân Hòa xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1. Căn cứ pháp lý
- Bộ luật dân sự 2015;
- Bộ luật tố tụng dân sự 2015;
- Bộ luật hình sự 2015.
2. Giải quyết vấn đề
Căn cứ Điều 430 Bộ luật dân sự 2015 về Hợp đồng mua bán tài sản quy định:
“Hợp đồng mua bán tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên bán chuyển quyền sở hữu tài sản cho bên mua và bên mua trả tiền cho bên bán.”
Trong trường hợp này, việc bạn đặt mua chiếc máy chụp ảnh trên mạng có nghĩa là bạn đã xác lập hợp đồng mua bán tài sản trong đó làm phát sinh quyền và nghĩa vụ của các bên. Theo quy định tại Điều 430 Bộ luật dân sự 2015 thì bên bán có nghĩa vụ giao hàng và bạn có nghĩa vụ thanh toán theo như đã thỏa thuận.
Căn cứ Điều 401 Bộ luật dân sự 2015 quy định:
“1. Hợp đồng dân sự có thể được giao kết bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể, khi pháp luật không quy định đối với loại hợp đồng đó phải được giao kết bằng một hình thức nhất định.
2. Trong trường hợp pháp luật có quy định hợp đồng phải được thể hiện bằng văn bản có công chứng hoặc chứng thực, phải đăng kí hoặc phải xin phép thì phải tuân theo các quy định đó”.
Việc giao kết hợp đồng của 2 bên được thể hiện qua hành vi giao kết qua mạng nên hình thức hợp đồng này được pháp luật thừa nhận
Căn cứ Điều 351 Bộ luật dân sự 2015 về trách nhiệm dân sự do vi phạm nghĩa vụ dân sự quy định:
“1. Bên có nghĩa vụ mà vi phạm nghĩa vụ thì phải chịu trách nhiệm dân sự đối với bên có quyền.
Vi phạm nghĩa vụ là việc bên có nghĩa vụ không thực hiện nghĩa vụ đúng thời hạn, thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ hoặc thực hiện không đúng nội dung của nghĩa vụ.
2. Trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện đúng nghĩa vụ do sự kiện bất khả kháng thì không phải chịu trách nhiệm dân sự, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
3. Bên có nghĩa vụ không phải chịu trách nhiệm dân sự nếu chứng minh được nghĩa vụ không thực hiện được là hoàn toàn do lỗi của bên có quyền.”
Bạn đã thanh toán đủ số tiền nhưng bên bán không giao hàng có thể xác định là bên bán đã vi phạm nghĩa vụ. Theo quy định tại Điều 351 Bộ luật dân sự 2015 bạn có quyền yêu cầu bên bán tiếp tục thực hiện nghĩa vụ giao hàng hoặc trả tiền và bồi thường thiệt hại nếu có.
Điều 186 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định về quyền khởi kiện vụ án như sau:
“Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp khởi kiện vụ án (sau đây gọi chung là người khởi kiện) tại Tòa án có thẩm quyền để yêu cầu bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.”
Theo quy định tại Điều 186 Bộ luật tố tụng dân sự bạn có quyền gửi đơn đến tòa án nhân dân Quận, huyện nơi bị đơn cư trú, làm việc nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi đóng trụ sở nếu bị đơn là tổ chức để yêu cầu bị đơn thực hiện nghĩa vụ nếu các bên không tự thỏa thuận được hoặc bị đơn cố tình trốn tránh. Trường hợp không biết nơi bị đơn cư trú, làm việc, trụ sở của bị đơn thì có thể yêu cầu Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở cuối cùng hoặc nơi bị đơn có tài sản giải quyết.
Để đảm bảo cho quyền và lợi ích hợp pháp của mình, bạn cần cung cấp cho Tòa án nhân dân toàn bộ tài liệu, chứng cứ toàn bộ tài liệu để chứng minh yêu cầu của mình là có căn cứ (bill chuyển khoản, nội dung nói chuyện…).
Ngoài ra, bạn có thể báo ra cơ quan công an để hỗ trợ điều tra. Bên bán có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo Điều 174 Bộ Luật hình sự năm 2015 nếu bên bán đã từng bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm hoặc bên bán đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.
Căn cứ các quy định của luật và thỏa thuận mua bán hàng hóa giữa các bên, trường hợp bên bán đã nhận tiền nhưng không thực hiện nghĩa vụ giao hàng theo đúng hạn được xác định là vi phạm nghĩa vụ. Theo đó, bên bán phải chịu trách nhiệm dân sự đối với bên có quyền: tiếp tục thực hiện nghĩa giao hàng hóa hoặc trả tiền và bồi thường thiệt hại (nếu có).
Vậy, theo Điều 186 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 thì bạn có quyền gửi đơn tới Tòa án nhân dân quận, huyện nơi bị đơn cư trú, làm việc hoặc nơi đóng trụ sở (bị đơn là tổ chức) để yêu cầu bị đơn thực hiện nghĩa vụ của mình nếu các bên không tự thỏa thuận hoặc bị đơn cố tình trốn tránh.
Tuy nhiên, để đảm bảo quyền lợi của mình, căn cứ Điều 6 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 thì bạn cần cung cấp cho Tòa án nhân dân quận toàn bộ tài liệu, chứng cứ và chủ động chứng minh yêu cầu của mình là có căn cứ (giấy biên nhận bằng tay, bản tự khai,…..cùng toàn bộ các tài liệu khác liên quan).
Ngoài trách nhiệm dân sự như đã phân tích, nếu bên vi phạm hợp đồng có dấu hiệu gian dối nhằm chiếm đoạt toàn bộ số tiền của bạn (không liên lạc được điện thoại, không nhắn tin được và cung cấp những thông tin không đúng sự thật,….) thì bạn có quyền gửi đơn tố giác tội phạm tới Cơ quan có thẩm quyền tại Điều 145 – Bộ luật Tố tụng hình sự 2015
“Điều 145. Trách nhiệm tiếp nhận và thẩm quyền giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố
1. Mọi tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố phải được tiếp nhận đầy đủ, giải quyết kịp thời. Cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tiếp nhận không được từ chối tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố.
2. Cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố gồm:
a) Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố;
b) Cơ quan, tổ chức khác tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm.
3. Thẩm quyền giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố:
a) Cơ quan điều tra giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố theo thẩm quyền điều tra của mình;
b) Cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm theo thẩm quyền điều tra của mình;
c) Viện kiểm sát giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố trong trường hợp phát hiện Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra có vi phạm pháp luật nghiêm trọng trong hoạt động kiểm tra, xác minh tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố hoặc có dấu hiệu bỏ lọt tội phạm mà Viện kiểm sát đã yêu cầu bằng văn bản nhưng không được khắc phục.
4. Cơ quan có thẩm quyền giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố có trách nhiệm thông báo kết quả giải quyết cho cá nhân, cơ quan, tổ chức đã tố giác, báo tin về tội phạm, kiến nghị khởi tố.”
Bộ luật hình sự 2015 có quy định về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản tại Điều 174 như sau:
“Điều 174. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; tài sản là kỷ vật, di vật, đồ thờ cúng có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại.”
Người thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản của người khác bằng thủ đoạn gian dối, chiếm đoạt được số tiền theo quy định tại Điều 174 sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự và phải chịu hình phạt theo Luật định.
Trên đây là một số chia sẻ của Luật sư, mọi yêu cầu hỗ trợ quý vị hãy liên hệ tổng đài tư vấn pháp luật 0915.27.05.27 của chúng tôi. Công ty luật Nhân Hòa chuyên dịch vụ luật sư uy tín, tin cậy đảm bảo giải quyết mọi vướng mắc bạn gặp phải với hiệu quả cao nhất và mức chi phí hợp lý nhất.
Công ty Luật Nhân Hòa
Địa chỉ: 02 Hiệp Bình, phường Hiệp Bình Phước, quận Thủ Đức, Tp.HCM
Email: luatsunhanhoa@gmail.com
Hotline: 0915. 27.05.27
Trân trọng!