Đăng ký kết hôn với người nước ngoài có lẽ không phải là khái niệm mới mẻ với nhiều người Việt hiện nay và càng phổ biến hơn khi nước ta đang trong quá trình hội nhập, phát triển sâu rộng trên thương trường quốc tế.
Mới đây, nhiều chính sách liên quan đến đăng ký kết hôn với người nước ngoài có sự thay đổi, với mục đích chính yếu là tạo thuận lợi cho người nước ngoài làm ăn, sinh sống, kết hôn và học tập…tại Việt Nam, chẳng hạn như việc đăng ký kết hôn này không còn phải thực hiện ở Sở Tư pháp nữa mà có thể thực hiện ở UBND cấp huyện.
Như vậy, thủ tục đăng ký kết hôn với người nước ngoài theo quy định mới được thực hiện như sau
1. Điều kiện đăng ký kết hôn với người nước ngoài
Trong trường hợp công dân Việt Nam đăng ký kết hôn với người nước ngoài tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam thì hai bên cần đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây theo quy định tại Điều 8 Luật hôn nhân và gia đình 2014:
- Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
- Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
- Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
- Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định của pháp luật.
Trường hợp Việt Nam và nước mà công dân nước ngoài mang quốc tịch đã có ký kết với nhau Hiệp định tương trợ tư pháp trong đó có quy định về điều kiện đăng ký kết hôn thì điều kiện đăng ký kết hôn sẽ được tuân theo Hiệp định tương trợ tư pháp mà hai nước đã ký kết.
2. Hồ sơ đăng ký kết hôn cần chuẩn bị:
Để thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn với người nước ngoài tại Việt Nam các bên cần chuẩn bị một bộ hồ sơ đầy đủ gồm:
Thứ nhất, đối với người Việt Nam:
- CMND, Sổ hộ khẩu (bản sao chứng thực);
- Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân (được UBND có thẩm quyền cấp có hiệu lực trong vòng 6 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ);
- Giấy khám sức khỏe;
- Đơn đăng ký kết hôn (theo mẫu);
- 02 ảnh 4×6 cm chụp trên nền trắng trong thời gian không quá 06 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ.
Lưu ý đối với hồ sơ của người Việt Nam:
- Thứ nhất, đối với Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân: Theo quy định thì việc xin cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân sẽ do Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có người Việt Nam có hộ khẩu thường trú cấp. Nhưng nếu trong trường hợp người Việt Nam chưa đăng ký thường trú mà chỉ đăng ký tạm trú thì Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi người Việt Nam đăng ký tạm trú sẽ là cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
- Vậy nếu trong trường hợp hôn nhân người Việt Nam đã từng đăng ký thường trú tại nhiều nơi khác nhau thì việc xin Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân sẽ được thực hiện như thế nào? Trong trường hợp này người Việt Nam phải xin Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân tại nhiều Uỷ ban nhân dân cấp xã khác nhau. Trường hợp người Việt Nam không chứng minh được thì công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó đã từng đăng ký thường trú tiến hành kiểm tra, xác minh về tình trạng hôn nhân của người đó.
- Thứ hai, đối với Giấy khám sức khỏe: để đủ điều kiện đăng ký kết hôn với người nước ngoài, người Việt Nam phải có đủ điều kiện sức khỏe theo quy đinh của pháp luật và phải được các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền cấp Giấy khám sức khỏe.
- Không phải bất kỳ cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nào cũng có thẩm quyền cấp Giấy khám sức khỏe để đăng ký kết hôn. Thông thường chỉ có những Bệnh viện từ tuyến tỉnh trở lên mới có thẩm quyền cấp Giấy khám sức khỏe trong trường hợp này. Các bạn có thể tham khảo danh sách các Bệnh viện đủ điều kiện đăng ký kết hôn với người nước ngoài mà công ty Luật Nhân Hòa liệt kê dưới đây để thuận tiện hơn cho thủ tục của mình.
Thứ hai, đối với người nước ngoài:
- Hộ chiếu (bản dịch từ tiến nước ngoài ra tiếng Việt có công chứng, chứng thực của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật);
- Giấy tờ hoặc những tài liệu có giá trị tương đương xác nhận tình trạng hôn nhân của người nước ngoài do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp;
- Giấy khám sức khỏe;
- 02 ảnh 4×6 cm chụp trên nền trắng trong thời gian không quá 06 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ.
Lưu ý đối với hồ sơ của người nước ngoài:
- Thứ nhất, đối với Giấy tờ hoặc những tài liệu có giá trị tương đương xác nhận tình trạng hôn nhân: Tùy thuộc vào quy định của từng quốc gia mà những giấy tờ, tài liệu xác nhận tình trạng hôn nhân cũng khác nhau, có quốc gia là Tuyên thệ độc thân, có quốc gia tương tự như pháp luật Việt Nam là Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
- Thứ hai, đối với Giấy khám sức khỏe: người nước ngoài có thể lựa chọn theo hai phương án như sau: Một là, khám sức khỏe tại nước ngoài. Nếu khám sức khỏe tại nước ngoài các bạn cần lưu ý nên chọn những cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nào tương đương với bệnh viện từ cấp tỉnh trở lên của Việt Nam. Hai là, để thuận tiện hơn cho cả hai bên khi khám sức khỏe, người nước ngoài nên sang Việt Nam sau đó cả hai bên cùng đi khám sức khỏe cùng nhau tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền tại Việt Nam.
- Thứ ba, đối với thủ tục chứng nhận và hợp pháp hóa hồ sơ của người nước ngoài khi mang sang Việt Nam: Đúng theo quy định thì những nước nào đã có Hiệp định tương trợ tư pháp với Việt Nam thì sẽ được miễn thủ tục chứng nhận và hợp pháp hóa giấy tờ nhưng trên thực tế thì hầu hết các cơ quan nhà nước của Việt Nam đều yêu cầu phải thực hiện thủ tục này để đảm bảo hồ sơ được kiểm soát về mặt nội dung cũng như hình thức.
- Tài liệu phải được cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp, có đầy đủ con dấu và chữ ký hợp lệ;
- Tài liệu phải được chứng nhận lãnh sự tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài: Các bạn có thể lựa chọn việc thực hiện thủ tục chứng nhận lãnh sự tại Bộ Ngoại giao của nước ngoài (đối với những quốc gia không có cơ quan đại diện ngoại giao tại Việt Nam hoặc cơ quan đại diện ngoại giao tại Việt Nam không có chức năng chứng nhận lãnh sự) hoặc Đại sứ quán/ Tổng lãnh sự quán của nước đó tại Việt Nam (đối với những quốc gia có cơ quan đại diện ngoại giao tại Việt Nam).
- Sau khi thực hiện xong thủ tục chứng nhận lãnh sự, các bạn sẽ thực hiện tiếp thủ tục hợp pháp hóa lãnh sự tại Cục Lãnh sự – Bộ Ngoại giao (đối với các tỉnh thành miền Bắc và một nửa miền Trung) hoặc Sở Ngoại vụ thành phố Hồ Chí Minh (Đối với các tỉnh thành của một nửa miền Trung và miền Nam). Các bạn quan tâm có thể tham khảo bài viết dưới đây của Luật Tiền Phong để được hướng dẫn chi tiết về thủ tục hợp pháp hóa lãnh sự.
- Tài liệu sau khi được chứng nhận và hợp pháp hóa lãnh sự xong sẽ phải được dịch thuật ra tiếng Việt và công chứng, chứng thực bản dịch đó tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Trình tự thủ tục đăng ký kết hôn với người nước ngoài
Trình tự thủ tục đăng ký kết hôn trên thực tế sẽ được thực hiện như sau:
- Các bạn chuẩn bị một bộ hồ sơ đầy đủ nêu trên và đến nộp tại Bộ phận một cửa của Uỷ ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam.
- Khác với những bộ hồ sơ khác có thể nộp trực tuyến qua mạng hoặc nộp qua đường bưu điện nhưng riêng đối với hồ sơ đăng ký kết hôn với người nước ngoài các bạn phải đến nộp trực tiếp.
- Nếu có điều kiện thì cả hai bạn sẽ cùng nhau đến nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp huyện nhưng nếu người nước ngoài chưa thể sang Việt Nam thì chỉ cần một mình người Việt Nam đến nộp bộ hồ sơ.
- Cán bộ tư pháp cấp huyện sau khi tiếp nhận và kiểm tra tính hợp pháp, tính đầy đủ của bộ hồ sơ sẽ trả cho bạn giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả.
- Hai bạn sẽ có một buổi phỏng vấn ngắn với Cán bộ tư pháp để xác định về tính tự nguyện kết hôn, theo đó tại buổi phỏng vấn bắt buộc phải có mặt của cả hai bạn, nếu không buổi phỏng vấn sẽ được dời lịch sang một ngày khác. Nhưng lưu ý nếu quá 15 ngày làm việc mà các bạn không đến buổi phỏng vấn thì hồ sơ của các bạn sẽ bị trả ra đồng nghĩa với việc các bạn sẽ phải nộp lại bộ hồ sơ từ đầu.
- Trong thời gian 15 ngày làm việc kể từ ngày nộp đầy đủ bộ hồ sơ hợp lệ Uỷ ban nhân dân cấp huyện sẽ cấp Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn mỗi người giữ 01 bản và có giá trị pháp lý như nhau.
Để có thể tư vấn cụ thể hơn hoặc cần liên hệ để hỗ trợ thủ tục kết hôn với người nước ngoài. Quý khách vui lòng liên hệ với chúng tôi theo thông tin sau:
Công ty Luật Nhân Hòa
Địa chỉ: 02 Hiệp Bình, phường Hiệp Bình Phước, quận Thủ Đức, Tp.HCM
Email: luatsunhanhoa@gmail.com
Hotline: 0915. 27.05.27
Trân trọng!