Di chúc là việc thể hiện ý nguyện của người còn sống về việc định đoạt tài sản của mình sau khi đã qua đời, Công ty luật Nhân Hòa phân tích những yếu tố pháp lý xung quanh việc lập di chúc và các quy định của pháp luật về việc lập di chúc:
1. Điều kiện về người lập di chúc
Điều 647 Bộ luật dân sự 2005 quy định:
- Người đã thành niên có quyền lập di chúc, trừ trường hợp người đó bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà không thể nhận thức và làm chủ được hành vi của mình.
- Người từ đủ mười lăm đến chưa đủ mười tám tuổi có thể lập di chúc, nếu được cha mẹ hoặc người dám hộ đồng ý.
Điều 652 BLDS 2005 quy định di chúc hợp pháp khi:
- Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc. Không bị lừa dối, đe dọa hoặc cường ép
- Nội dung di chúc không trái pháp luật, đạo đức xã hộ, hình thức di chúc không trái với quy định pháp luật
- Di chúc của người từ đủ mười lăm đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người dám hộ đồng ý
- Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được lập thành văn bản và có công chứng chứng thực
2. Hình thức của di chúc
Theo điều 449 BLDS 2005: Di chúc phải được lập thành văn bản; nếu không thể lập được di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc bằng miệng.
2.1 Lập di chúc bằng miệng
Theo quy định tại điều 651 và khoản 5 điều 652
- Trong trường hợp tính mạng một người bị cái chết đe dọa do bệnh tật hoặc các nguyên nhân khác mà không thể lập di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng.
- Di chúc miệng được coi là hợp pháp, nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau đó những người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 5 ngày, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc này phải được công chứng hoặc chứng thực.
2.2 Lập di chúc bằng văn bản không có người làm chứng
Theo quy định tại điều 655 BLDS: Người lập di chúc phải tự tay viết và ký vào bản di chúc
2.3 Lập di chúc bằng văn bản có người làm chứng
Theo quy định tại điều 656 BLDS
- Trường hợp người lập di chúc không thể tự mình viết bản di chúc thì có thể nhờ người khác viết, nhưng phải ít nhất có 2 người làm chứng. Người lập di chúc phải ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc trước mặt những người làm chứng, những người làm chứng xác nhận chữ ký, điểm chỉ của người lập di chúc và ký vào bản di chúc.
- Việc lập di chúc phải tuân theo quy định tại điều 654 BLDS về những trường hợp không được phép làm người làm chứng
+ Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc
+ Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan đến nội dung di chúc
+ Người chưa đủ 18 tuổi, không có năng lực hành vi dân sự.
2.4 Di chúc bằng văn bản có công chứng chứng thực
- Người lập di chúc có thể yêu cầu công chứng hoặc chứng thực bản di chúc- điều 657 BLDS
- Thủ tục lập di chúc tại cơ quan công chứng hoặc Uỷ ban nhân dân xã, phường thị trấn – điều 658 BLDS
- Người không được công chứng, chứng thực di chúc – điều 659 BLDS
3. Nội dung của di chúc.
Nếu di chúc được lập thành văn bản, theo Điều 631 Bộ luật dân sự 2015 di chúc hợp pháp bao gồm các nội dung chủ yếu sau:
- Ngày tháng năm lập di chúc;
- Thông tin cá nhân (họ tên, nơi cư trú,…) của cá nhân lập di chúc và cá nhân/tổ chức được hưởng di sản;
- Di sản để lại và nơi có di sản;
- Nội dung di chúc không trái pháp luật, đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của pháp luật.
4. Thời hạn của di chúc.
- Đối với di chúc bằng miệng: theo quy định tại Khoản 2 Điều 629 Bộ luật dân sự 2015: sau 3 tháng kể từ thời điểm di chúc miệng mà người lập di chúc còn sống, minh mẫn sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên hết hiệu lực.
- Đối với di chúc bằng văn bản: theo quy định tại Điều 640 Bộ luật dân sự 2015 , di chúc bằng văn bản có hiệu lực cho tới khi có di chúc mới hợp pháp thay thế nó. Nếu bản di chúc hợp pháp mới chỉ có nhiệm vụ sửa đổi, bổ sung di chúc cũ thì chỉ phần bị sửa đổi, bổ sung mới bị mất hiệu lực.
5. Hiệu lực của di chúc.
Theo quy định tại Điều 643 Bộ luật dân sự 2015:
- Di chúc có hiệu lực pháp luật từ thời điểm mở thừa kế;
- Di chúc không có hiệu lực pháp luật toàn bộ hoặc một phần trong các trường hợp sau: Người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; Cơ quan, tổ chức được chỉ định là người thừa kế không còn vào thời điểm mở thừa kế. Trong trường hợp có nhiều người thừa kế theo di chúc mà có người chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc, một trong nhiều cơ quan, tổ chức được chỉ định hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế thì chỉ phần di chúc có liên quan đến cá nhân, cơ quan, tổ chức này không có hiệu lực pháp luật.
- Di chúc không có hiệu lực pháp luật, nếu di sản để lại cho người thừa kế không còn vào thời điểm mở thừa kế; nếu di sản để lại cho người thừa kế chỉ còn một phần thì phần di chúc về phần di sản còn lại vẫn có hiệu lực.
- Khi di chúc có phần không hợp pháp mà không ảnh hưởng đến hiệu lực của các phần còn lại thì chỉ phần đó không có hiệu lực pháp luật.
- Khi một người để lại nhiều bản di chúc đối với một tài sản thì chỉ bản di chúc sau cùng có hiệu lực pháp luật.
II. CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN.
1. Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc.
Theo quy định tại Điều 644 Bộ luật dân sự 2015 thì những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó:
- Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;
- Con thành niên mà không có khả năng lao động.
Tuy nhiên quy định này không áp dụng đối với người từ chối nhận di sản theo quy định tại Điều 620 Bộ luật dân sự 2015 hoặc họ là những người không có quyền hưởng di sản theo quy định tại khoản 1 Điều 621 Bộ luật dân sự 2015.
2. Di sản dùng vào việc thờ cúng.
Theo quy định tại Điều 645 Bộ luật dân sự 2015:
"Điều 645. Di sản dùng vào việc thờ cúng
1. Trường hợp người lập di chúc để lại một phần di sản dùng vào việc thờ cúng thì phần di sản đó không được chia thừa kế và được giao cho người đã được chỉ định trong di chúc quản lý để thực hiện việc thờ cúng; nếu người được chỉ định không thực hiện đúng di chúc hoặc không theo thoả thuận của những người thừa kế thì những người thừa kế có quyền giao phần di sản dùng vào việc thờ cúng cho người khác quản lý để thờ cúng.Trường hợp người để lại di sản không chỉ định người quản lý di sản thờ cúng thì những người thừa kế cử người quản lý di sản thờ cúng.Trường hợp tất cả những người thừa kế theo di chúc đều đã chết thì phần di sản dùng để thờ cúng thuộc về người đang quản lý hợp pháp di sản đó trong số những người thuộc diện thừa kế theo pháp luật.
2. Trường hợp toàn bộ di sản của người chết không đủ để thanh toán nghĩa vụ tài sản của người đó thì không được dành một phần di sản dùng vào việc thờ cúng."
3. Di tặng
Theo quy định tại Điều 646 Bộ luật dân sự 2015:
"Điều 646. Di tặng
1. Di tặng là việc người lập di chúc dành một phần di sản để tặng cho người khác. Việc di tặng phải được ghi rõ trong di chúc.
2. Người được di tặng là cá nhân phải còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết. Trường hợp người được di tặng không phải là cá nhân thì phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.
3. Người được di tặng không phải thực hiện nghĩa vụ tài sản đối với phần được di tặng, trừ trường hợp toàn bộ di sản không đủ để thanh toán nghĩa vụ tài sản của người lập di chúc thì phần di tặng cũng được dùng để thực hiện phần nghĩa vụ còn lại của người này."
III. CÁC THỦ TỤC VỀ DI CHÚC.
1. Thủ tục công chứng di chúc.
Hồ sơ bao gồm:
- Phiếu yêu cầu công chứng;
- Bản sao giấy tờ tùy thân của người lập di chúc;
- Bản sao GCNQSH, GCNQSD hoặc bản sao giấy tờ thay thế nếu di chúc có liên quan tới tài sản phải đăng kí quyền sở hữu hoặc QSD đất. Nếu tính mạng của người lập di chúc đang bị đe dọa thì không cần đưa tài liệu, nhưng phải ghi nhận rõ điều này trong văn bản công chứng.
Thủ tục thực hiện theo quy định của pháp luật tại Điều 658 BLDS.
2. Thủ tục khai nhận di sản theo di chúc.
Hồ sơ bao gồm:
- Tờ tường trình về quan hệ nhân thân theo mẫu;
- Bản di chúc;
- Giấy tờ chứng minh QSD đất, QSH tài sản của người để lại di sản nếu pháp luật có yêu cầu,
- Giấy chứng tử của người để lại di sản;
- Giấy tờ tùy thân của người khai nhận thừa kế, giấy tờ chứng minh quan hệ nhân thân của người chết và người nhận di sản;
Trên đây là một số chia sẻ của Luật sư, mọi yêu cầu hỗ trợ quý vị hãy liên hệ tổng đài tư vấn pháp luật 0915.27.05.27 của chúng tôi. Công ty luật Nhân Hòa chuyên dịch vụ luật sư uy tín, tin cậy đảm bảo giải quyết mọi vướng mắc bạn gặp phải.