Câu hỏi: Thưa Luật sư, tôi có câu hỏi cần tư vấn như sau: Tôi có cho 1 sinh viên vay số tiền 45 triệu đồng trong thời gian 1 tháng kể từ ngày mượn ( có giấy nợ và CMT photo). Đến nay đã hơn 5 tháng tôi đã gọi điện nhưng người vay luôn tắt máy để trốn tránh. Cho tôi hỏi nếu tôi đưa đơn ra toà thì tội danh của bị cáo sẽ bị xử mức phạt như thế nào? trong trường hợp người vay không có khả năng trả nợ thì sẽ như thế nào? Mong nhận được câu trả lời! Trân trọng cảm ơn.
Luật sư tư vấn:
Xin chào bạn! Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới luật Nhân Hòa. Về câu hỏi của bạn, công ty luật Nhân Hòa xin tư vấn và hướng dẫn cho bạn như sau:
1. Căn cứ pháp lý
- Bộ Luật Dân sự năm 2015;
Bộ luật dân sự có quy định về hình thức giao dịch dân sự như sau:
"Điều 119. Hình thức giao dịch dân sự
1. Giao dịch dân sự được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể.
Giao dịch dân sự thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử được coi là giao dịch bằng văn bản.
2. Trường hợp luật quy định giao dịch dân sự phải được thể hiện bằng văn bản có công chứng, chứng thực, đăng ký thì phải tuân theo quy định đó."
Theo đó, Theo quy định của Bộ luật dân sự thì hợp đồng vay tài sản không bắt buộc phải lập văn bản, cũng không bắt buộc phải có công chứng, chứng thực hợp đồng.
Đối với các hợp đồng vay tài sản mà bên cho vay là các tổ chức tín dụng thì thực hiện theo Luật các tổ chức tín dụng 2010 và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Đối với các hợp đồng vay tài sản mà bên cho vay là các tổ chức, cá nhân khác thì được điều chỉnh bởi các qui định của Bộ luật Dân sự. Điều 119 Bộ luật Dân sự qui định về hình thức của hợp đồng dân sự như đã nêu ở trên.
Điều 463 Bộ luật dân sự năm 2015 có quy định:
"Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định."
Căn cứ các qui định của Bộ luật Dân sự nêu trên, hợp đồng vay tài sản của các tổ chức, cá nhân khác không phải là tổ chức tín dụng thì không cần phải công chứng, chứng thực, chỉ cần giao kết bằng văn bản hai bên ký hoặc bằng hành vi là có hiệu lực pháp luật và bắt buộc các bên phải chấp hành. Nếu một bên vi phạm thì bên kia có quyền khởi kiện tới tòa án để được xem xét giải quyết theo thủ tục tố tụng dân sự.
Như vậy, hợp đồng vay giữa bạn và người vay là có hiệu lực pháp luật, khi đến hạn trả bên vay không trả thì bạn có quyền khởi kiện theo thủ tục tố tụng dân sự để bảo quyền lợi của mình.
Trước tiên bạn làm đơn khởi kiện gửi đến Tòa án nhân dân huyện nơi bên vay cư trú.
Hồ sơ khởi kiện bao gồm:
- Đơn khởi kiện (theo mẫu);
- Các tài liệu, chứng cứ chứng minh cho yêu cầu khởi kiện là có căn cứ và hợp pháp như hợp đồng vay, giấy tờ chứng minh tài sản,..
- Chứng minh thư nhân dân, hộ khẩu gia đình (có chứng thực hoặc công chứng);
- Bản kê các tài liệu nộp kèm theo đơn khởi kiện (ghi rõ số lượng bản chính, bản sao);
Ngoài ra, Nếu bên vay có những dấu hiệu sau thì bạn có thể tố giác lên cơ quan công an hoặc Viện kiểm sát nơi bạn sinh sống đây là hai cơ quan có trách nhiệm tiếp nhận và giải quyết tố giác tội phạm (khoản 2 điều 145 BLTTHS 2015). Bạn có thể trực tiếp tố giác với 2 cơ quan này, việc tố giác này sẽ được lập biên bản và ghi vào sổ tiếp nhận hoặc bạn có thể gửi đơn tố giác qua dịch vụ bưu chính, điện thoại hoặc qua phương tiện thông tin khác để xử lý:
"Điều 140:Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
1. Người nào có một trong những hành vi sau đây:chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ một triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới một triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm:
a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó
Trên đây là một số chia sẻ của Luật sư, mọi yêu cầu hỗ trợ quý vị hãy liên hệ tổng đài tư vấn pháp luật 0915.27.05.27 của chúng tôi. Công ty luật Nhân Hòa chuyên dịch vụ luật sư uy tín, tin cậy đảm bảo giải quyết mọi vướng mắc bạn gặp phải.